TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 12/2024/HNGĐ-ST NGÀY 24/01/2024 VỀ LY HÔN
Ngày 24 tháng 01 năm 2024 tại Tòa án nhân dân huyện P xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 342/2023/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 10 năm 2023 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 601/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 12 năm 2023, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Phan Thị N, sinh năm 2003 (xin vắng mặt). Địa chỉ cư trú: Ấp T, xã N, huyện P, tỉnh C.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn K, sinh năm 2000 (vắng mặt). Địa chỉ cư trú: Khóm X, thị trấn C, huyện P, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện ngày 11 tháng 9 năm 2023 nguyên đơn bà Phan Thị N trình bày: Vào năm 2022, bà và ông Nguyễn Văn K tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn C, huyện P, tỉnh C. Trong quá trình chung sống thời gian đầu rất hạnh phúc, thời thời gian sau vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm và không còn chung sống với nhau từ tháng 02 năm 2023 đến nay. Xét thấy cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, mục đích của hôn nhân không đạt, mâu thuẫn đã trầm trọng nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông Nguyễn Văn K. Trong quá trình chung sống bà và ông K không có con chung. Về tài sản chung vợ chồng tự thỏa thuận, nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Đối với ông Nguyễn Văn K là bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý và các văn bản tố tụng nhưng ông K vắng mặt và không cung cấp lời khai cho Tòa án.
- Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện P đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phan Thị N. Cho bà Phan Thị N ly hôn với ông Nguyễn Văn K.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Phan Thị N yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Nguyễn Văn K. Do đó, đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn” nên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện P, tỉnh C. Tòa án nhân dân huyện P, tỉnh C thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Bà Phan Thị N là nguyên đơn đã có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt bà Phan Thị N. Ông Nguyễn Văn K là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông Nguyễn Văn K.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Phan Thị N và ông Nguyễn Văn K tự nguyện chung sống với nhau và đăng ký kết hôn vào năm 2022 tại Ủy ban nhân dân thị trấn C, huyện P, tỉnh C nên hôn nhân của bà Phan Thị N với ông Nguyễn Văn K là hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Bà N yêu cầu giải quyết cho ly hôn với ông Nguyễn Văn K. Tòa án đã thông báo thụ lý vụ án, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và triệu tập hợp lệ ông Nguyễn Văn K nhiều lần để tham gia xét xử nhưng ông K vắng mặt và không có ý kiến đối với yêu cầu của bà Phan Thị N. Bà Phan Thị N cho rằng trong quá trình chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, vợ chồng không còn chung sống từ tháng 02 năm 2023 cho đến nay. Điều này cho thấy vợ chồng không còn thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau nên tình trạng hôn nhân giữa bà Phan Thị N với ông Nguyễn Văn K đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Phan Thị N về việc yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Văn K.
[4] Về con chung: Trong quá trình chung sống bà Phan Thị N với ông Nguyễn Văn K không có con chung nên không xem xét.
[5] Về tài sản chung, nợ chung bà Phan Thị N, ông Nguyễn Văn K không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét.
[6] Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện P đề nghị như nêu trên là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm bà Phan Thị N phải chịu 300.000đ, bà Phan Thị N đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000đ được chuyển thu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 điều 35; điểm a khoản 1 điều 39, Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 51; Điều 53 và Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình; Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Phan Thị N và ông Nguyễn Văn K.
2. Về án phí: Bà Phan Thị N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000đ, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0019245 ngày 20 tháng 10 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện P; bà Phan Thị N đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
“Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.
Bản án về ly hôn số 12/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 12/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 24/01/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về