Bản án về ly hôn số 12/2023/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 12/2023/HNGĐ-ST NGÀY 23/03/2023 VỀ LY HÔN

Ngày 23 tháng 3 năm 2023, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Nga Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 266/2022/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 11 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2023/QĐXX-ST, ngày 01 tháng 02 năm 2023; Quyết định hoãn phiên tòa số 09/2023/QĐST-HNGĐ, ngày 23 tháng 02 năm 2023, giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Bà Trịnh Thị X - Sinh năm 1958 Địa chỉ: thôn 5, xã Nga T, huyện Nga S, tỉnh Thanh Hóa.

Nơi làm việc hiện nay: Nhà CT1, Chung cư Hợp L, phường Lam S, TP.Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa; (có mặt).

2/ Bị đơn: Ông Mai Văn Q- Sinh năm 1943 Địa chỉ: Thôn 3, xã Nga Ph, huyện Nga S, tỉnh Thanh Hóa; (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn và bản tự khai, nguyên đơn bà Trịnh Thị X trình bày: bà và ông Mai Văn Q kết hôn lần 2 do hai người đều không ma y mắn trong hạnh phúc lần đầu. Hai bên đều cần nương tựa, nhờ nhau lúc tuổi già. Ngày 11/12/2006, bà và ông Q đã đăng ký kết hôn tại UBND xã Nga Nhân (nay là xã Nga Phượng), trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống cùng nhau đến tháng 6 năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân: trong cuộc sống chung bà thấy không phù hợp, quan điểm bất đồng, xảy ra nhiều mâu thuẫn, tình cảm vợ chồng nhạt nhòa, tâm lý bị ức chế, mệt mỏi ngày càng bị dồn nén căng thẳng, hai bên không có tiếng nói chung. Bà cũng đã nhẫn nhịn để mọi vấn đề diễn ra bình thường theo thời gian. Tuy nhiên, mọi sự cố gắng đều không như mong đợi, cuộc sống chung của vợ chồng vẫn không có sự gắn kết. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 6/2020 đến nay. Nay bà yêu cầu được ly hôn ông Q theo quy định.

Về con: Vợ chồng không có con chung nên bà không yêu cầu giải quyết. Về tài sản chung: không có nên không bà không yêu cầu.

Đối với bị đơn ông Mai Văn Q: sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các văn bản tố tụng khác theo quy định của pháp luật. Nhưng ông Qcố tình vắng mặt nên không có lời khai trong hồ sơ vụ án.

Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, ông Qvắng mặt nên việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ chỉ tiến hành được với nguyên đơn, đồng thời Tòa án không tiến hành hòa giải được. Vì vậy,Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử theo quy định.

Mặc dù ông Q đã được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử (HĐXX) quyết định hoãn phiên tòa.

Tại phiên tòa hôm nay, bà X vẫn giữ nguyên các yêu cầu như đơn khởi kiện. Đối với bị đơn ông Qđược Tòa án triệu tập hợp lệ lần hai, vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt ông Quý.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và ý kiến của đương sự đã trình bày, Hội đồng xét xử nhận định:

* Về thủ tục tố tụng: Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

* Về nội dung:

[1] Về hôn nhân: Bà Trịnh Thị X và ông Mai Văn Qkết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, vợ chồng chung sống cùng nhau đến tháng 6 năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Do trong cuộc sống chung bà thấy không phù hợp, quan điểm bất đồng, xảy ra nhiều mâu thuẫn, tình cảm vợ chồng nhạt nhòa, tâm lý bị ức chế, mệt mỏi ngày càng bị dồn nén căng thẳng, hai bên không có tiếng nói chung. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 6/2020 đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không thể tiếp tục duy trì, bà X đề nghị Tòa án cho bà được ly hôn ông Qtheo quy định.Xét yêu cầu xin ly hôn của bà X là hoàn toàn chính đáng. Bởi lẽ, các bên đã sống ly thân, tình cảm không thể hàn gắn được, HĐXX chấp nhận yêu cầu của bà X , cho bà X ly hôn ông Qlà phù hợp quy định.

[2] Về con và tài sản: Bà X không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết nên miễn xét.

[3] Về án phí: Bà Trịnh Thị X phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trịnh Thị X cho bà X được ly hôn ông Mai Văn Quý.

2. Về án phí: Bà Trịnh Thị X phải chịu án phí DSST về việc ly hôn là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí DSST đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số AA/2021/0015142 ngày 14/11/2022 của Chi cục THADS huyện Nga Sơn, bà X đã nộp đủ án phí DSST.

3. Quyền kháng cáo: Bà X có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, ông Qcó quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

5
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 12/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:12/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nga Sơn - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/03/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về