Bản án về ly hôn số 12/2020/HNGĐ-PT

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 12/2020/HNGĐ-PT NGÀY 25/12/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 25 tháng 12 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa, xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 11/2020/TLPT-HNGĐ ngày 19 tháng 10 năm 2020 về việc “Ly hôn”.

Do Bản án số 05/2020/HNGĐ-ST ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Tòa án nhân dân huyện K, tỉnh Khánh Hòa bị kháng cáo Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 15/2020/QĐ-PT ngày 06/11/2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Mấu Thị N Sinh năm: 1978 Nơi cư trú: Thôn H, xã S, huyện K, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt.

- Bị đơn: Ông Tro Thế D Sinh năm: 1977 Nơi cư trú: Thôn H, xã S, huyện K, tỉnh Khánh Hòa. Có mặt.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ngân hàng C Địa chỉ: Tòa nhà C, khu Đ, phường H, quận M, thành phố Hà Nội.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Thành H - Phó giám đốc Phòng giao dịch Ngân hàng C huyện K; địa chỉ: Số 08 đường T, thị trấn T, huyện K, tỉnh Khánh Hòa (theo Quyết định về việc ủy quyền tham gia tố tụng và thi hành án số: 7300/QĐ-NHCS ngày 19/9/2019 của Tổng giám đốc Ngân hàng C và giấy ủy quyền về việc tham gia tố tụng và thi hành án số: 26/NHCSKS-UQ ngày 06/02/2020 của Giám đốc phòng giao dịch Ngân hàng C huyện K). Vắng mặt.

- Người kháng cáo: Bị đơn ông Tro Thế D.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 11/12/2019 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Mấu Thị N trình bày:

Bà Mấu Thị N và ông Tro Thế D tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2002, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã S, huyện K, tỉnh Khánh Hòa cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 47, quyển số 02, ngày 27/12/2002. Trong quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do ông Tro Thế D không làm tròn trách nhiệm một người chồng, người cha. Nhận thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, không thể kéo dài, bà Mấu Thị N yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông Tro Thế D.

- Về con chung: Vợ chồng có 04 con chung là Tro Hồng S, sinh ngày:

29/12/2002; Tro Xuân Tr, sinh ngày: 13/3/2006; Tro Xuân V, sinh ngày:

03/9/2010; Tro Thị Th, sinh ngày: 18/02/2013.

Bà Mấu Thị N yêu cầu được trực tiếp nuôi 04 con chung và không yêu cầu ông Tro Thế D cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Bà Mấu Thị N không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ chung.

Bị đơn ông Tro Thế D trình bày:

Về việc kết hôn và con chung, ông thống nhất như trình bày của bà Mấu Thị N. Trong quá trình chung sống, vợ chồng thường mâu thuẫn về chuyện làm ăn trong gia đình, bà N không tôn trọng ông, tự ý làm mọi chuyện mà không thông qua ông. Ông đã làm tròn trách nhiệm của người chồng, người cha trong gia đình. Ông vẫn còn thương yêu vợ con nên không chấp nhận ly hôn. Tại phiên tòa sơ thẩm, do bà N kiên quyết ly hôn nên ông cũng đồng ý ly hôn.

- Về con chung: Ông yêu cầu được trực tiếp nuôi 04 con chung và không yêu cầu bà N cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Vợ chồng ông có vay của Ngân hàng C huyện K 30.000.000đ vào ngày 08/11/2019 để chăm sóc sầu riêng; đến nay, mới trả được một phần lãi, còn nợ gốc chưa trả. Ông yêu cầu vợ chồng cùng có trách nhiệm trả nợ số tiền trên cho Ngân hàng hoặc bà N phải trả toàn bộ nợ vì bà N là người làm đơn ly hôn.

Ngưi có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng C trình bày:

Ngày 08/11/2019, gia đình hộ ông Tro Thế D và bà Mấu Thị N có vay vốn chương trình hộ nghèo với số tiền 30.000.000đ (Ba mươi triệu đồng), thời hạn vay 60 tháng, lãi suất 6,6%/năm, lãi suất quá hạn 8,58%/năm, hạn trả nợ cuối cùng: 08/11/2024. Tính đến ngày 10/7/2020, gia đình ông Tro Thế D và bà Mấu Thị N phải trả lãi: 30.000.000đ x 245 ngày x 0,55% = 1.347.500đ, đã trả được 1.318.190đ nên còn nợ lại 30.000.000đ gốc và 29.310đ lãi, tổng cộng cả gốc và lãi gia đình ông Tro Thế D và bà Mấu Thị N còn nợ: 30.029.310đ (Ba mươi triệu không trăm hai mươi chín nghìn ba trăm mười đồng). Ngân hàng yêu cầu hộ ông Tro Thế D và bà Mấu Thị N phải trả hết số nợ trên trước khi ly hôn.

Bản án số 05/2020/HNGĐ-ST ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Tòa án nhân dân huyện K, tỉnh Khánh Hòa đã quyết định:

Căn cứ Điều 55, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 463, Điều 466 và Điều 370 Bộ luật Dân sự; khoản 6 Điều 26, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa bà Mấu Thị N và ông Tro Thế D.

2. Về con chung: Chấp nhận một phần yêu cầu của bà Mấu Thị N.

Bà Mấu Thị N được trực tiếp nuôi 02 con chung là Tro Hồng S, sinh ngày:

29/12/2002 và Tro Thị Th, sinh ngày: 18/02/2013.

Ông Tro Thế D được trực tiếp nuôi 02 con chung là Tro Xuân Tr, sinh ngày: 13/3/2006 và Tro Xuân V, sinh ngày: 03/9/2010.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của bà Mấu Thị N và ông Tro Thế D về việc không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Không ai được ngăn cản quyền gặp gỡ và chăm sóc con chung, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi nuôi con hoặc cấp dưỡng nuôi con.

4. Về tài sản chung: Bà Mấu Thị N và ông Tro Thế D không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.

5. Về nợ chung: Công nhận sự thỏa thuận giữa Ngân hàng C, bà Mấu Thị N và ông Tro Thế D. Ông Tro Thế D phải trả cho Ngân hàng C số tiền tính đến ngày 10/7/2020 là: 30.029.310đ (Ba mươi triệu không trăm hai mươi chín nghìn ba trăm mười đồng), trong đó, nợ gốc: 30.000.000đ, nợ lãi: 29.310đ và các khoản tiền lãi phát sinh sau ngày 10/7/2020 theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi ông Tro Thế D thanh toán xong khoản nợ gốc.

6. Về án phí: Bà Mấu Thị N phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn nhưng được trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí mà bà Mấu Thị N đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số: AA/2012/0009451 ngày 11/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện K. Bà Mấu Thị N đã nộp đủ án phí.

Ông Tro Thế D phải chịu 1.501.466đ án phí dân sự sơ thẩm về việc trả nợ.

Ngày 21/7/2020, ông Tro Thế D có đơn kháng cáo phần án phí dân sự 1.501.466đ, cho rằng ông đã nhận trả nợ cho Ngân hàng thì bà Mấu Thị N phải chịu án phí này.

Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn giữ nguyên kháng cáo và có đơn đề nghị được miễn án phí.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Khánh Hòa tham gia phiên tòa phát biểu:

Tòa án cấp phúc thẩm đã thực hiện đúng các qui định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tại Tòa án cấp phúc thẩm, ông có đơn đề nghị được miễn án phí và thuộc đối tượng được miễn án phí theo qui định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án nên đề nghị sửa bản án sơ thẩm, miễn án phí dân sự cho ông Tro Thế D.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Nguyên đơn bà Mấu Thị N và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng C vắng mặt có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt nên căn cứ khoản 2 Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ.

[2] Xét kháng cáo của bị đơn ông Tro Thế D, Hội đồng xét xử thấy rằng khoản vay Ngân hàng C ngày 08/11/2019 của hộ ông Tro Thế D và bà Mấu Thị N là do ông D tự ý vay, không có sự trao đổi, nhất trí của bà Mấu Thị N, ông Tro Thế D cũng đã tự nguyện nhận trách nhiệm trả nợ gốc và lãi của khoản vay này nên Tòa án cấp sơ thẩm buộc ông chịu án phí dân sự đối với khoản tiền phải trả cho Ngân hàng C là đúng; kháng cáo của ông Tro Thế D không được chấp nhận.

[3] Tuy nhiên, tại Tòa án cấp phúc thẩm, ông Tro Thế D có đơn đề nghị được miễn án phí. Xét thấy ông Tro Thế D là người dân tộc thiểu số, hiện đang ở tại thôn H, xã S, huyện K, tỉnh Khánh Hòa là nơi có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định 528/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 – 2020, thuộc đối tượng được miễn án phí theo qui định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án nên Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của ông, sửa bản án sơ thẩm, miễn toàn bộ án phí cho ông.

[4] Các nội dung còn lại của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị được giữ nguyên.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 309 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 55, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 463, Điều 466 Bộ luật Dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 6 Điều 26, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:

Sửa bản án sơ thẩm về án phí như sau:

1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa bà Mấu Thị N và ông Tro Thế D.

2. Về con chung:

- Bà Mấu Thị N được trực tiếp nuôi 02 con chung là Tro Hồng S, sinh ngày: 29/12/2002 và Tro Thị Th, sinh ngày: 18/02/2013.

- Ông Tro Thế D được trực tiếp nuôi 02 con chung là Tro Xuân Tr, sinh ngày: 13/3/2006 và Tro Xuân V, sinh ngày: 03/9/2010.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của bà Mấu Thị N và ông Tro Thế D về việc không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Không ai được ngăn cản người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi nuôi con hoặc cấp dưỡng nuôi con.

4. Về tài sản chung: Bà Mấu Thị N và ông Tro Thế D không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.

5. Về nợ chung: Công nhận sự thỏa thuận giữa Ngân hàng C, bà Mấu Thị N và ông Tro Thế D. Ông Tro Thế D phải trả cho Ngân hàng C số tiền tính đến ngày 10/7/2020 là: 30.029.310đ (Ba mươi triệu không trăm hai mươi chín nghìn ba trăm mười đồng), trong đó, nợ gốc: 30.000.000đ, nợ lãi: 29.310đ và các khoản tiền lãi phát sinh sau ngày 10/7/2020 theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi ông Tro Thế D thanh toán xong khoản nợ gốc.

6. Về án phí:

- Bà Mấu Thị N phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn nhưng được trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí mà bà Mấu Thị N đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số: AA/2012/0009451 ngày 11/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện K. Bà Mấu Thị N đã nộp đủ án phí.

- Miễn toàn bộ án phí dân sự cho ông Tro Thế D. Trả lại cho ông Tro Thế D 300.000đ tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2019/0000316 ngày 28/7/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện K.

Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

166
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 12/2020/HNGĐ-PT

Số hiệu:12/2020/HNGĐ-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về