Bản án về ly hôn số 118/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 118/2021/HNGĐ-ST NGÀY 17/05/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 17 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 410/2021/TLST- HNGĐ ngày 27 tháng 4 năm 2021 về việc: “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 105/2021/QĐXX- ST ngày 29 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thúy T, sinh năm 1985(vắng mặt) Địa chỉ: Thôn N, xã V, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

2. Bị đơn: Ông Đặng Phi H, sinh năm 1985 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp H, xã HH, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thúy T trình bày: bà và ông Đặng Phi H hai người trước khi kết hôn có tìm hiểu nhau thời gian khoảng 03 tháng sau đó tiến đến hôn nhân vào năm 2003. Hai người có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hiệp Hòa vào năm 2008. Cuộc sống chung không hợp nhau nên thường xuyên cãi vã và hai người đã ly thân từ năm 2016 đến nay. Nay bà xin ly hôn với ông H vì không thể hàn gắn được.

Về con chung: có 01 con chung tên Đặng Nguyễn Ngọc H, sinh ngày 11/7/2005. Hiện nay bà đang nuôi con, khi ly hôn, bà xin giữ nguyên tình trạng nuôi con không yêu cầu ông H phải cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: không có.

Nợ chung: không có.

Bà xin xét xử vắng mặt vì điều kiện đi lại khó khăn.

Đối với bị đơn: ông Đặng Phi H thống nhất lời trình bày của bà Nguyễn Thị Thúy T về tình trạng hôn nhân, con chung, tài sản chung: không có và nợ chung không có. Ông đồng ý ly hôn. Về con chung vẫn giữ nguyên tình trạng nuôi con như bà T nêu, ông không cấp dưỡng nuôi con. Ông xin vắng mặt xét xử, hòa giải và công khai chứng cứ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp là hôn nhân gia đình, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Đức Hoà theo quy định tại Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự. Bà Nguyễn Thị Thúy T và ông Đặng Phi H có yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt ông bà.

[2] Về hôn nhân: Xét thấy bà Thúy T và ông Đặng Phi H hai người trước khi kết hôn có tìm hiểu nhau thời gian khoảng 03 tháng và tự nguyện kết hôn chung sống với nhau vào năm 2003 có đăng ký kết hôn nên Hôn nhân của ông bà là phù hợp Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Thấy rằng từ khi chung sống với nhau, hai người chỉ hạnh phúc thời gian đầu về sau cuộc sống chung không hợp nhau, thường xuyên cãi vã nay bà Thúy T xin ly hôn ông H. Tòa án đã triệu tập các đương sự đến Tòa để hòa giải đoàn tụ nhưng cả hai người đều đề nghị không hòa giải và xin vắng mặt. Do đó Hội đồng xét xử thấy rằng hôn nhân của ông bà là mâu thuẫn đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài mục đích hôn nhân không đạt được. Bà Thúy T xin ly hôn, ông H có văn bản gửi đến Tòa án cũng đồng ý ly hôn nên Hội đồng xét xử cho bà Thúy T được ly hôn với ông H theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Bà T và ông H có 01 con chung tên Đặng Nguyễn Ngọc H sinh ngày 11/7/2005. Hiện nay bà Thúy T đang nuôi con. Khi ly hôn, các đương sự yêu cầu giữ nguyên tình trạng nuôi con, ông H không phải cấp dưỡng nuôi con. Đối với cháu Đặng Nguyễn Ngọc H có nguyện vọng sống chung với bà T. Do đó Hội đồng xét xử cần giữ nguyên tình trạng nuôi con ông H không phải cấp dưỡng nuôi con vì bà T chưa yêu cầu.

[4] Về tài sản chung: bà Thúy T và ông H thống nhất khai không có không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét.

[5] Về nợ chung: Bà Thúy T và ông H thống nhất khai không có nên không đề cập xem xét.

[6] Về án phí: Bà Thúy T là nguyên đơn trong vụ án phải chịu án phí Hôn nhân gia đình theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 35, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 9, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1/ Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thúy T được ly hôn với ông Đặng Phi H.

2/ Về con chung: bà Nguyễn Thị Thúy T được tiếp tục nuôi con tên Đặng Nguyễn Ngọc H sinh ngày 11/7/2005, ông H không phải cấp dưỡng nuôi con vì bà T không yêu cầu. Vì quyền lợi của trẻ, ông H được quyền thăm nom chăm sóc giáo dục con chung không ai có quyền ngăn cản. Khi cần thiết các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi tình trạng nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

3/ Về án phí: Bà Nguyễn Thị Thúy T phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung ngân sách Nhà nước, được khấu trừ số tiền đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng mà bà T đã nộp theo biên lai số 0007506 ngày 27/4/2021 tại Chi cục thi hành án huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

151
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 118/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:118/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về