Bản án về ly hôn số 116/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 116/2022/HNGĐ-ST NGÀY 08/07/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 08 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 128/2022/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 6 năm 2022 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 117/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thanh H,; nơi cư trú: Thôn P, xã N, huyện TN, thành phố Hải Phòng.

- Bị đơn: Anh Thái Công B; nơi cư trú: 3416 G, R, MN 55744, USA (Hoa Kỳ).

Các đương sự đều vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn ly hôn, bản tự khai của nguyên đơn - chị Nguyễn Thị Thanh H, đơn ly hôn của bị đơn - anh Thái Công B (đã được hợp pháp hóa lãnh sự) thống nhất trình bày:

Chị Nguyễn Thị Thanh H với anh Thái Công B xây dựng gia đình với nhau trên cơ sở tự nguyện của hai bên và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng từ ngày 02 tháng 10 năm 2015. Quá trình chung sống của vợ chồng hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh B phải trở về Hoa Kỳ sinh sống, còn chị H ở lại Việt Nam để chờ anh B làm thủ tục bảo lãnh cho chị H sang Hoa Kỳ vợ chồng đoàn tụ. Tuy nhiên, anh B không đủ điều kiện bảo lãnh cho Huê sang Hoa Kỳ nên từ đó vợ chồng ít liên lạc, việc quan tâm đến đời sống của nhau cũng hạn chế. Anh chị cũng đã cố gắng khắc phục những mâu thuẫn để vợ chồng chung sống hòa thuận, nhưng mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trở nên trầm trọng. Anh chị đã sống ly thân với nhau từ năm 2016 cho đến nay. Nay, anh chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh chị đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng cho anh chị được ly hôn với nhau càng sớm càng tốt để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Vợ chồng anh chị không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Thanh H và anh Thái Công B xin tự giải quyết với nhau về tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, chị Nguyễn Thị Thanh H và anh Thái Công B đều vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt, anh chị giữ nguyên yêu cầu như trong đơn khởi kiện, bản tự khai và không có sự thay đổi nội dung nào khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

- Về tố tụng:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Đây là vụ án tranh chấp về việc ly hôn. Bị đơn anh Thái Công B hiện nay đang sinh sống tại nước ngoài (Hoa Kỳ), nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh H hiện nay đang sinh sống tại thành phố Hải Phòng. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 37; điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng.

[2] Về sự vắng mặt của các đương sự: Tại phiên tòa sơ thẩm, các đương sự đều vắng mặt nhưng có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228; Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

- Về nội dung:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Tài liệu có trong hồ sơ thể hiện: Chị Nguyễn Thị Thanh H và anh Thái Công B xây dựng gia đình với nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng từ ngày 02 tháng 10 năm 2015, theo quy định tại Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống của vợ chồng thể hiện: Vợ chồng chung sống với nhau hạnh phúc trong một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, do anh B không đủ điều kiện để bảo lãnh cho chị H sang Hoa Kỳ để vợ chồng đoàn tụ. Chính vì sự xa cách về địa lý nên việc liên lạc, quan tâm đến đời sống của nhau bị hạn chế. Anh chị đã sống ly thân và không có đời sống chung của vợ chồng trong một thời gian dài. Chị Nguyễn Thị Thanh H và anh Thái Công B đều thống nhất thỏa thuận ly hôn. Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị Thanh H và anh Thái Công B đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể tiếp tục, cần áp dụng Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 châp nhân đê nghị ly hôn của chị Nguyễn Thị Thanh H và anh Thái Công B.

[4] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Thanh H và anh Thái Công B đều xác nhận không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5] Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Thanh H và anh Thái Công B đều xin tự giải quyết với nhau về tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Thanh H là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 51; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Căn cứ khoản 3 Điều 35; khoản 4 Điều 147; Điều 207; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 238; Điều 273; điểm d khoản 1 Điều 469; Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Thanh H:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thanh H được ly hôn anh Thái Công B.

2. Về con chung: Chị Nguyễn Thị Thanh H và anh Thái Công B đều xác nhận không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

3. Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Thanh H và anh Thái Công B xin tự giải quyết với nhau về tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Thanh H phải chịu 300.000đ (ba trăm nghin đông ) án phí dân sự sơ thẩm . Nhưng đươc trư vao sô tiên tam ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghin đông ) theo Biên lai sô 0000496 ngày 30 tháng 5 năm 2022 của Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng. Chị Nguyễn Thị Thanh H đa nôp đu án phí dân sự sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo:

Chị Nguyễn Thị Thanh H (vắng mặt) được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ.

Anh Thái Công B (vắng mặt) được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ.

Trường hợp Bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

117
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 116/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:116/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về