Bản án về ly hôn số 116/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀ ÔN, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 116/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/10/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 29 tháng 10 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 257/2021/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 7 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 142/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 10 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Kim Ng, sinh năm 1996. (vắng mặt) Địa chỉ cư trú: ấp V, xã X, huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Tuấn Kh, sinh năm 1995. (vắng mặt) Địa chỉ cư trú: ấp T, xã Th, huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 28/6/2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Trần Thị Kim Ng trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Tuấn Kh thành hôn vào ngày 09/01/2020 nhưng không đăng ký kết hôn, thời gian chung sống 17 tháng, vợ chồng sống hạnh phúc được 06 tháng đầu, khoảng 01 năm nay cuộc sống không còn hạnh phúc, vợ chồng thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm với nhau và hiện nay vợ chồng không còn sống chung với nhau. Nay chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn, công nhận giữa chị và anh Nguyễn Tuấn Kh không phải là vợ chồng.

- Về con chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 15/10/2021, bị đơn anh Nguyễn Tuấn Kh trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Ng thành hôn vào năm 2020 nhưng không có đăng ký kết hôn, thời gian chung sống hơn 01 năm, lúc đầu sống có hạnh phúc, sau phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên tranh cải với nhau. Nay anh đồng ý theo yêu cầu xin ly hôn của chị Ng.

- Về con chung: Không có.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

[1] Về tố tụng:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1.1] Về thẩm quyền, quan hệ tranh chấp: Căn cứ đơn khởi kiện của chị Trần Thị Kim Ng yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long giải quyết ly hôn với anh Nguyễn Tuấn Kh cư trú tại ấp T, xã Th, huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án có quan hệ tranh chấp là “Ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.

[1.2] Nguyên đơn chị Ng có đơn xin vắng mặt ngày 22/10/2021, bị đơn anh Kh có đơn xin vắng mặt ngày 15/10/2021. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân:

Chị Trần Thị Kim Ng và anh Nguyễn Tuấn Kh chung sống như vợ chồng từ ngày 09/01/2020 cho đến nay nhưng không đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền như lời trình bày của chị Ng và anh Kh là phù hợp với xác nhận ngày 29/6/2021 của Ủy ban nhân dân xã Th và xác nhận ngày 29/6/2021 của Ủy ban nhân dân xã X nên việc kết hôn của chị Ng và anh Kh không có giá trị pháp lý và không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng theo tại Điều 9 và Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình nên không công nhận mối quan hệ giữa chị Ng và anh Kh là vợ chồng.

[2.2] Về con chung: Chị Trần Thị Kim Ng và anh Nguyễn Tuấn Kh xác định không có con chung, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Trần Thị Kim Ng và anh Nguyễn Tuấn Kh không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[2.4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Trần Thị Kim Ng phải nộp 300.000đ án phí ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và tại Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 9 và Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân:

Không công nhận mối quan hệ giữa nguyên đơn chị Trần Thị Kim Ng và bị đơn anh Nguyễn Tuấn Kh là vợ chồng.

2. Về con chung:

Chị Trần Thị Kim Ng và anh Nguyễn Tuấn Kh xác định không có con chung, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung, nợ chung:

Chị Trần Thị Kim Ng và anh Nguyễn Tuấn Kh không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Buộc chị Trần Thị Kim Ng nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn. Khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) chị Ng đã nộp theo biên lai thu số 0017056 ngày 01/7/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tr, tỉnh Vĩnh Long. Chị Ng đã nộp đủ tiền án phí.

5. Về quyền kháng cáo:

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

192
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 116/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:116/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trà Ôn - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/10/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về