TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 115/2021/HNGĐ-ST NGÀY 10/05/2021 VỀ LY HÔN
Ngày 10 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 327/2021/TLST- HNGĐ ngày 31 tháng 3 năm 2021 về việc: “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 95/2021/QĐXX- ST ngày 14 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Đặng Văn Tr, sinh năm 1979(vắng mặt) Địa chỉ: Ô 3, Khu A, thị trấn H, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An
2. Bị đơn: Bà Cao Thị Minh T, sinh năm 1983 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp C, xã Đ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn ông Đặng Văn Tr trình bày: ông và bà Cao Thị Minh T hai người trước khi kết hôn có tìm hiểu nhau thời gian khoảng 03 tháng sau đó tiến đến hôn nhân vào năm 2008. Hai người có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn Hậu Nghĩa vào ngày 10/12/2008. Cuộc sống chung không hợp nhau nên thường xuyên cãi vã và hai người đã ly thân từ năm 2020 đến nay. Nay ông xin ly hôn với Cao Thị Minh T vì không thể hàn gắn được.
Về con chung: có 01 con tên Đặng Nhật N sinh ngày 01/01/2009. Hiện nay ông đang nuôi con. Khi ly hôn, ông xin giữ nguyên tình trạng nuôi con không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Tài sản chung: không có.
Nợ chung: không có.
Đối với bị đơn: Bà T được triệu tập hợp lệ nhưng không phản hồi ý kiến gì về việc giải quyết vụ án cho Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp là hôn nhân gia đình, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Đức Hoà theo quy định tại Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự. Ông Đặng Văn Tr có yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt ông. Bà T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn không phản hồi ý kiến gì về việc giải quyết vụ án cho Tòa án nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà T.
[2] Về hôn nhân: Xét ông Tr và bà T hai người trước khi kết hôn có tìm hiểu nhau thời gian khoảng 03 tháng và tự nguyện kết hôn chung sống với nhau vào năm 2008 có đăng ký kết hôn nên Hôn nhân của ông bà là phù hợp Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Thấy rằng từ khi chung sống với nhau, hai người chỉ hạnh phúc thời gian đầu về sau cuộc sống chung không hợp nhau, thường xuyên cãi vã nay ông Tr xin ly hôn bà T. Tòa án đã triệu tập các đương sự đến Tòa để hòa giải đoàn tụ nhưng bà T không đến. Do đó Hội đồng xét xử thấy rằng hôn nhân của ông Tr và bà T mâu thuẫn đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài mục đích hôn nhân không đạt được nên cho ông Tr được ly hôn với bà T là phù hợp Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.
[3] Về con chung: ông Tr và bà T có 01 con tên Đặng Nhật sinh ngày 01/01/2009 hiện do ông Tr đang nuôi. Cháu N có nguyện vọng sống với ông Tr, ông Tr xin tiếp tục nuôi con không yêu cầu bà T cấp dưỡng. Hội đồng xét xử thấy rằng ông Tr nuôi con tốt từ khi ông và bà T ly thân. Vì vậy để cho ông Tr tiếp tục nuôi con là phù hợp với nguyện vọng cháu Nam. Ông Tr chưa có yêu cầu cấp dưỡng nên chưa xem xét.
] Về tài sản chung: ông Tr khai không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét.
[5] Về nợ chung: ông Tr khai không có nên không đề cập xem xét.
[6] Về án phí: ông Tr là nguyên đơn trong vụ án phải chịu án phí Hôn nhân gia đình theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 35, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 9, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1/ Về quan hệ hôn nhân: Ông Đặng Văn Tr được ly hôn với bà Cao Thị Minh T.
2/ Về con chung: Ông Đặng Văn Tr được tiếp tục nuôi con tên Đặng Nhật N sinh ngày 01/01/2009. Bà T không phải cấp dưỡng nuôi con do ông Tr chưa yêu cầu. Vì quyền lợi của trẻ, bà T được quyền thăm nom chăm sóc giáo dục con chung không ai có quyền ngăn cản. Khi cần thiết các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi tình trạng nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
3/ Về án phí: Ông Đặng Văn Tr phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung ngân sách Nhà nước, được khấu trừ số tiền đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng mà ông Tr đã nộp theo biên lai số 0007800 ngày 30/3/2021 tại Chi cục thi hành án huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ
Bản án về ly hôn số 115/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 115/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 10/05/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về