TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
BẢN ÁN 11/2023/HNGĐ-PT NGÀY 19/04/2023 VỀ LY HÔN
Ngày 19 tháng 4 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 01/2023/TLPT-HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2023 về việc “Ly hôn”.
Do Bản án hôn nhân và gia đình sơ thẩm số 84/2022/HNGĐ-ST ngày 25 tháng 11 năm 2022 của Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 713/2023/QĐPT-HNGĐ ngày 20 tháng 3 năm 2023; Quyết định hoãn phiên tòa số 911/2023/QĐPT-HNGĐ ngày 03 tháng 4 năm 2023 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Ngô Hoàng K, sinh năm 1966;
Địa chỉ: Tổ 3, khu phố P, phường T, thành phố X, tỉnh Bình Phước; (có mặt).
- Bị đơn: bà Võ Ngọc H, sinh năm 1969;
Địa chỉ theo đơn khởi kiện: Số xxx, tổ xx, Đoàn Hoàng M, phường T, thành phố B, tỉnh Bến Tre; (có mặt).
Đăng ký hộ khẩu thường trú: Số xx, ấp x, xã S, thành phố B, tỉnh Bến Tre.
- Người kháng cáo: Bị đơn bà Võ Ngọc H.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 16/5/2022, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn ông Ngô Hoàng K trình bày:
Ông và bà Võ Ngọc H tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Thanh, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre vào năm 1987. Sau khi kết hôn, ông và bà H chung sống hạnh phúc và có con chung là Ngô Thị Hoàng D, sinh ngày 01/7/1990. Thời gian sau, vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, bất đồng quan điểm. Hiện tại, ông và bà H đã ly thân từ năm 2021 và không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết các vấn đề sau:
- Về hôn nhân: Ông yêu cầu được ly hôn với bà Võ Ngọc H.
- Về con chung: Có 01 con chung là Ngô Thị Hoàng D, sinh ngày 01/7/1990 đã trưởng thành nên ông không tranh chấp.
- Về tài sản chung: Ông K không yêu cầu giải quyết.
- Về nợ chung: Không có.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre đã tống đạt theo quy định các thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; Quyết định đưa vụ án ra xét xử và các giấy triệu tập nhưng bà H vắng mặt không lý do nên không có lời trình bày.
Sau khi không hòa giải được, Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre đưa vụ án ra xét xử.
Tại Bản án hôn nhân và gia đình sơ thẩm số 84/2022/HN-ST ngày 25 tháng 11 năm 2022, Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre quyết định:
Căn cứ Điều 35, 39, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Ngô Hoàng K. Ông Ngô Hoàng K được ly hôn với bà Võ Ngọc H.
2. Về con chung: Ông Ngô Hoàng K và bà Võ Ngọc H có 01 con chung là Ngô Thị Hoàng D, sinh ngày 01/7/1990 đã trưởng thành. Ông Ngô Hoàng K không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
3. Về tài sản chung: Ghi nhận ông Ngô Hoàng K không tranh chấp tài sản chung trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về nợ chung phải thu và nợ chung phải trả: Ghi nhận ông Ngô Hoàng K khai không có.
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 26 tháng 12 năm 2022, bị đơn bà Võ Ngọc H kháng cáo toàn bộ bản án hôn nhân và gia đình sơ thẩm số 84/2022/HNGĐ-ST ngày 25/11/2022 của Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, bà H yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm không chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Ngô Hoàng K.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn ông Ngô Hoàng K tự nguyện rút yêu cầu khởi kiện xin ly hôn với bị đơn bà Võ Ngọc H để hàn gắn đoàn tụ vợ chồng. Bà Võ Ngọc H đồng ý việc rút yêu cầu khởi kiện ly hôn của ông Ngô Hoàng K. Bà Võ Ngọc H tự nguyện rút toàn bộ kháng cáo Bản án hôn nhân và gia đình sơ thẩm số 84/2022/HNGĐ- ST ngày 25/11/2022 của Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre phát biểu:
Về tố tụng: Những người tiến hành tố tụng đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; những người tham gia tố tụng đã thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định của pháp luật.
Về nội dung: Bị đơn bà Võ Ngọc H kháng cáo Bản án hôn nhân và gia đình sơ thẩm số 84/2022/HNGĐ-ST ngày 25/11/2022 của Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, bà Hiền yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận kháng cáo của bà, xét xử theo hướng không chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Ngô Hoàng K.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn ông Ngô Hoàng K tự nguyện rút yêu cầu khởi kiện xin ly hôn với bị đơn bà Võ Ngọc H để hàn gắn đoàn tụ vợ chồng. Bà Võ Ngọc H đồng ý việc rút yêu cầu khởi kiện ly hôn của ông Ngô Hoàng K. Bà Võ Ngọc H tự nguyện rút toàn bộ kháng cáo Bản án hôn nhân và gia đình sơ thẩm số 84/2022/HNGĐ-ST ngày 25/11/2022 của Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 299 và khoản 4 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, tuyên xử theo hướng: Hủy Bản án hôn nhân và gia đình sơ thẩm số 84/2022/HNGĐ-ST ngày 25/11/2022 của Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre và đình chỉ giải quyết vụ án Hôn nhân và gia đình phúc thẩm thụ lý số 01/2023/TLPT-HNGĐ ngày 22/02/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre về “Ly hôn” giữa nguyên đơn ông Ngô Hoàng K và bị đơn bà Võ Ngọc H.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh tụng và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre. Hội đồng xét xử nhận định:
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Về tố tụng: Bị đơn bà Võ Ngọc H kháng cáo và thực hiện các thủ tục kháng cáo hợp lệ, trong thời hạn luật định nên được xem xét giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
Về nội dung:
[1] Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn ông Ngô Hoàng K tự nguyện rút yêu cầu khởi kiện xin ly hôn với bị đơn bà Võ Ngọc H để hàn gắn đoàn tụ vợ chồng. Bà Võ Ngọc H đồng ý việc rút yêu cầu khởi kiện ly hôn của ông Ngô Hoàng K. Bà Võ Ngọc H tự nguyện rút toàn bộ kháng cáo Bản án hôn nhân và gia đình sơ thẩm số 84/2022/HNGĐ-ST ngày 25/11/2022 của Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre. Căn cứ Điều 299 và khoản 4 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử Hủy Bản án hôn nhân và gia đình sơ thẩm số 84/2022/HNGĐ-ST ngày 25/11/2022 của Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre và đình chỉ giải quyết vụ án Hôn nhân và gia đình phúc thẩm thụ lý số 01/2023/TLPT-HNGĐ ngày 22/02/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre về “Ly hôn” giữa nguyên đơn ông Ngô Hoàng K và bị đơn bà Võ Ngọc H.
[2] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre tại phiên tòa là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[3] Về án phí:
[3.1] Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Ngô Hoàng K phải chịu là 300.000 đồng (theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án).
[3.2] Về án phí phúc thẩm: Bà Võ Ngọc H phải chịu ½ án phí phúc thẩm là 150.000 đồng (theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án). Bà H được hoàn lại ½ số tiến tạm ứng án phí phúc thẩm là 150.000 đồng Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 299 và khoản 4 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
1. Hủy bản án Hôn nhân và gia đình sơ thẩm số 84/2022/HNGĐ-ST ngày 25/11/2022 của Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre và đình chỉ giải quyết vụ án Hôn nhân và gia đình phúc thẩm thụ lý số 01/2023/TLPT-HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre về “Ly hôn” giữa nguyên đơn ông Ngô Hoàng K và bị đơn bà Võ Ngọc H.
2. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Ngô Hoàng K phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0005437 ngày 07/6/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre. Ông K đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
3. Án phí phúc thẩm: Bà Võ Ngọc H phải chịu ½ án phí phúc thẩm là 150.000 (Một trăm năm mươi nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0010179 ngày 16/01/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre. Bà Võ Ngọc H được hoàn lại số tiền là 150.000 (Một trăm năm mươi nghìn) đồng.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Bản án về ly hôn số 11/2023/HNGĐ-PT
Số hiệu: | 11/2023/HNGĐ-PT |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Bến Tre |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 19/04/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về