TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 1078/2023/HNGĐ-ST NGÀY 30/06/2023 VỀ LY HÔN
Ngày 30 tháng 6 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 522/2022/TLST-HNGĐ ngày 24/10/2022 về tranh chấp “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 2330/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 29/5/2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 7651/2023/QĐST-HNGĐ ngày 14/6/2023, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thu H. sinh năm 1980 (vắng mặt) Địa chỉ: 1 Đ, Phường A, quận B, Thành phố H.
Bị đơn: Ông Nguyen Tien S, sinh năm 1966 (vắng mặt) Quốc tịch: Canada.
Địa chỉ: 1 A, S, B, V3T 1N8, Canada.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo Đơn khởi kiện ngày 26/7/2022, bản tự khai ngày 08/11/2022 của nguyên đơn - bà Nguyễn Thị Thu H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Nguyen T Sy kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 30 do Ủy ban nhân dân quận B, Thành phố H cấp ngày 06/02/2020. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống với nhau thời gian ngắn thì ông Nguyen Tien S trở về Canada sinh sống. Trong thời gian ông Nguyen Tien s ở Canada, vợ chồng thường xuyên tranh cãi, không hòa hợp về cuộc sống và không cùng quan điểm với nhau. Do khoảng cách địa lý và dịch bệnh Covid-19 nên việc di chuyển khó khăn; từ tháng 11/2021 đến nay vợ chồng không còn liên lạc với nhau nữa. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không có khả năng đoàn tụ, nên bà đề nghị Tòa án cho bà được ly hôn với ông Nguyen Tien S. Về việc nuôi con: Không có.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
Tại phiên tòa sơ thẩm, * Bà Nguyễn Thị Thu H có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt.
* Ông Nguyen Tien S đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do. Đồng thời ông Nguyen Tien S cũng không có văn bản trình bày ý kiến về yêu cầu xin ly hôn của bà H.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố H phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Bà Nguyễn Thị Thu H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và ông Nguyen T Sy vắng mặt dù đã được tống đạt hợp lệ nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là đúng theo quy định của pháp luật.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị Thu H:
+ Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thu H được ly hôn với ông Nguyen Tien S.
+ Về việc nuôi con: Không có.
+ Về chia tài sản và nợ chung: Không có.
+ Về án phí: Bà Nguyễn Thị Thu H phải chịu án phí 300.000 đồng theo luật định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:
- Ngày 26/7/2022, bà Nguyễn Thị Thu H khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Nguyen Tien S. Ông Nguyen Tien S hiện đang cư trú tại Canada, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố H.
- Bà Nguyễn Thị Thu H có đơn xin xét xử vắng mặt. Ông Nguyen Tien S đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, nên căn cứ vào khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 238; điểm b khoản 5 Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.
[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thu H và ông Nguyen T Sy kết hôn và có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 30 do Ủy ban nhân dân quận B, Thành phố H cấp ngày 06/02/2020, nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Bà H cho rằng vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, vợ chồng không quan tâm chia sẻ với nhau, không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được do thời gian xa cách đã lâu. Về phía ông Nguyen Tien S, Tòa án đã tiến hành ủy thác tư pháp theo đúng thủ tục luật định nhưng ông Nguyen Tien S cũng không có văn bản trả lời về yêu cầu xin ly hôn của bà H. Do đó, có cơ sở xác định bà H và ông Nguyen Tien S đã không còn tình cảm với nhau, không quan tâm chăm sóc, giúp đỡ nhau, vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên căn cứ vào Điều 19, Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu của bà H về việc xin ly hôn với ông Nguyen Tien S.
- Về việc nuôi con: Không có.
- Về tài sản chung và nợ chung : Không có.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Bà H phải chịu án phí đối với yêu cầu ly hôn là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238, khoản 1 Điều 273, điểm b khoản 5 Điều 477 và khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 19, Điều 51, Điều 56, Điều 57 và Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Thu H.
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thu H được ly hôn với ông Nguyen Tien S.
- Về việc nuôi con: Không có.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
2. Bà Nguyễn Thị Thu H phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí mà bà Nguyễn Thị Thu H đã nộp theo biên lai số AA/2021/0003200 ngày 14/10/2022 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố H. Bà Nguyễn Thị Thu H đã nộp đủ án phí.
3. Bà Nguyễn Thị Thu H có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn là 15 (mười lăm) ngày; ông Nguyen Tien S có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn là 01 (một) tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về ly hôn số 1078/2023/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 1078/2023/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/06/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về