Bản án về ly hôn số 105/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 105/2021/HNGĐ-ST NGÀY 03/11/2021 VỀ LY HÔN 

Ngày 03 tháng 11 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 146/2021/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 5 năm 2021 về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 287/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 6 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Trọng H, sinh năm 1958 (Có mặt).

Địa chỉ: Ấp T, xã H, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Bà Lê Thu V, sinh năm 1961 (Lê Thị Thu V, sinh năm 1963 - Vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp X, xã P, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 11 tháng 3 năm 2021 và tại phiên tòa, ông Nguyễn Trọng H trình bày: Vào năm 1983 ông và bà Lê Thu V kết hôn nhưng đến nay không đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống giữa ông và bà V đã xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, giữa vợ chồng đã không còn quan tâm, chia sẻ với nhau và đã sống ly thân từ năm 1995 cho đến nay. Vì cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng nên ông yêu cầu được ly hôn với bà Lê Thu V. Về con chung, có hai người tên là Nguyễn Chí C (giới tính nam), sinh năm 1984 và Nguyễn Thế H (giới tính nam), sinh năm 1986. Cả hai người con đều đã thành niên và có khả năng tự lao động nên không yêu cầu giải quyết. Tài sản chung ông và bà V tự thỏa thuận và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn bà Lê Thu V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia tố tụng nhiều lần nhưng đều vắng mặt không có lý do. Đồng thời, cũng không cung cấp lời khai, tài liệu, chứng cứ liên quan đến yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Trọng H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Việc ông Nguyễn Trọng H khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà Lê Thu V là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn bà Lê Thu V cư trú tại ấp X, xã P, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn bà Lê Thu V đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Do đó, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà Lê Thu V theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Xét về hôn nhân, ông Nguyễn Trọng H và bà Lê Thu V kết hôn vào năm 1983 nhưng đến nay vẫn chưa đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, theo quy định tại Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 ngày 09 tháng 6 năm 2000 về thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì ông H và bà V đã xác lập quan hệ vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mặc dù không đăng ký kết hôn nhưng vẫn được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Về nguyên nhân mâu thuẫn dẫn đến việc ly hôn thì ông H cho rằng quá trình chung sống giữa ông H và bà V đã xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, giữa vợ chồng đã không còn quan tâm, chia sẻ với nhau, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc nên ông, bà đã sống ly thân từ năm 1995 cho đến nay cho đến nay mà không hàn gắn, đoàn tụ được. Quá trình giải quyết vụ án bà V không có ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của ông H cũng như không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Điều đó cho thấy tình trạng hôn nhân giữa ông H và bà V đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chấp nhận cho ông Nguyễn Trọng H ly hôn với bà Lê Thu V là có căn cứ theo quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung, có hai người tên là Nguyễn Chí C (giới tính nam), sinh năm 1984 và Nguyễn Thế H (giới tính nam), sinh năm 1986. Cả hai người con đều đã thành niên và có khả năng tự lao động nên không đặt ra xem xét.

[4] Ông Nguyễn Trọng H xác định tài sản chung tự thỏa thuận và nợ chung không có. Bà Lê Thu V không có ý kiến về vấn đề trên nên không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, ông Nguyễn Trọng H phải chịu. Tuy nhiên, ông Nguyễn Trọng H thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí và có đơn đề nghị miễn nộp tiền án phí nên ông Nguyễn Trọng H được miễn nộp toàn bộ án phí phải chịu theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Áp dụng Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho ông Nguyễn Trọng H ly hôn với bà Lê Thu V.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, ông Nguyễn Trọng H được miễn nộp toàn bộ số tiền án phí phải chịu nên hoàn trả lại cho ông Nguyễn Trọng H số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0012368, ngày 05 tháng 5 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

311
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 105/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:105/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/11/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về