TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
BẢN ÁN 102/2024/HNGĐ-ST NGÀY 18/03/2024 VỀ LY HÔN
Ngày 18 tháng 3 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 403/2023/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 10 năm 2023 về việc: “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 24/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 02 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 237/2024/QĐST-HNGĐ, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Võ Thị T, sinh năm 1991 Địa chỉ: Tổ F, khu phố A, phường H, thị xã H, tỉnh Bình Định.
2. Bị đơn: Anh Lê Tân T1, sinh năm 1985 Địa chỉ: Tổ F, khu phố A, phường H, thị xã H, tỉnh Bình Định.
(Chị T có đơn xin giải quyết vắng mặt, anh T1 vắng mặt lần thứ hai không có lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Võ Thị T trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Lê Tân T1 tự nguyện đi đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn ngày 13/3/2018 tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện H (nay là phường H, thị xã H), tỉnh Bình Định. Sau khi cưới, vợ chồng sống không hạnh phúc. Nguyên nhân là do vợ chồng tính tình không hợp, quan điểm sống bất đồng, chồng cờ bạc, rượu chè, không lo làm ăn. Nay thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Lê Tân T1.
Về con chung: Không có.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
- Đối với bị đơn anh Lê Tân T1 trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã tống đạt các văn bản tố tụng, triệu tập hợp lệ cho anh T1 theo quy định pháp luật, tuy nhiên anh T1 vẫn vắng mặt không có lý do và không cung cấp tài liệu, chứng cứ hay ý kiến gì với yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thị T nên không có ý kiến trình bày.
- Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo quy định của pháp luật.
Đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu của chị Võ Thị T được ly hôn với anh Lê Tân T1. Về con chung: Không có. Tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu giải quyết. Án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình chị T phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án dân sự được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào trình bày của đương sự, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Đây là vụ án “Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn anh Lê Tân T1 có địa chỉ cư trú tại khu phố A, phường H, thị xã H, tỉnh Bình Định. Do đó Tòa án nhân dân thị xã Hoài Nhơn thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nguyên đơn chị Võ Thị T có đơn xin giải quyết vắng mặt; bị đơn anh Lê Tân T1 đã được Toà án triệu tập phiên toà hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[2] Về nội dung:
- Về hôn nhân: Chị T và anh T1 tự nguyện đi đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn ngày 13/3/2018 tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện H (nay là phường H, thị xã H), tỉnh Bình Định, đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo về.
Sau khi cưới, vợ chồng sống không hạnh phúc, nguyên nhân là do vợ chồng tính tình không hợp, quan điểm sống bất đồng, anh T1 cờ bạc, rượu chè, không lo làm ăn. Tại biên bản xác minh ngày 31/10/2023 với Ủy ban nhân dân phường H cũng xác minh được giữa vợ chồng chị T anh T1 có xảy ra mâu thuẫn. Xét thấy, tình trạng mâu thuẫn giữa chị T và anh T1 đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên việc chị T yêu cầu được ly hôn với anh Tiếng l có căn cứ và phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận.
- Về con chung: Không có.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Võ Thị T phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sung vào ngân sách Nhà nước là đúng với quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 ngày 12 tháng 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
[3] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án là phù hợp với nhận định của hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự;
khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 ngày 12 tháng 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thị T:
1.1. Về hôn nhân: Chị Võ Thị T được ly hôn với anh Lê Tân T1.
1.2. Về nuôi con chung: Không có.
1.3. Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
2. Án phí dân sự sơ thẩm: Chị Võ Thị T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) sung vào ngân sách Nhà nước. Chị T đã tạm ứng đủ theo biên lai thu số 0003119 ngày 12/10/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Hoài Nhơn, nên được khấu trừ.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết hợp lệ, để Toà án nhân dân tỉnh Bình Định xét xử theo trình tự phúc thẩm.
4. “Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”.
Bản án về ly hôn số 102/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 102/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Hoài Nhơn - Bình Định |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 18/03/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về