Bản án về ly hôn số 101/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 101/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/06/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 28 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 136/2021/TLST - HNGĐ ngày 02/02/2021 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 73/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 26/5/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số: 48/2021/QĐST-HNGĐ ngày 11/6/2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Đài Tr - Sinh năm: 1987 Địa chỉ: Phường V, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Bà Tr xin xét xử vắng mặt.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Hoàng H - Sinh năm: 1985 Địa chỉ: Phường V, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

Ông H vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải, đơn xin xét xử vắng mặt nguyên đơn bà Phạm Thị Đài Tr trình bày: Tôi và ông Nguyễn Hoàng H tự nguyện đăng ký kết hôn tại UBND phường P, TP Nha Trang năm 2009. Sau 06 năm chung sống, chúng tôi thường xuyên xảy ra mâu thuẫn dẫn đến không thể hàn gắn được và ảnh hưởng đến công việc của cả hai, nên tôi yêu cầu xin được ly hôn với ông Nguyễn Hoàng H.

- Về con chung: Chúng tôi có 02 con chung là cháu Nguyễn Hoàng Kim Y, sinh ngày 03/11/2009 và Nguyễn Hoàng Minh D, sinh ngày 30/01/2013. Tôi xin được trực tiếp nuôi dưỡng hai cháu, không yêu cầu ông H đóng cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang đã thông báo về việc thụ lý vụ án cho ông Nguyễn Hoàng H được biết. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang đã thực hiện tống đạt hợp lệ nhiều lần các văn bản tố tụng của Tòa án cho ông H, tuy nhiên ông H vẫn cố tình vắng mặt. Vì vậy, Tòa án không thể tiến hành lấy lời khai của ông Nguyễn Hoàng H cũng như không tiến hành hòa giải được.

* Đại diện viện kiểm sát nhân dân thành phố Nha Trang phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong việc giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký là đúng quy định của pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147; Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Phạm Thị Đài Tr được ly hôn với ông Nguyễn Hoàng H.

- Về con chung: Bà Trang và ông Hiệp có có 02 con chung là cháu Nguyễn Hoàng Kim Y, sinh ngày 03/11/2009 và Nguyễn Hoàng Minh D, sinh ngày 30/01/2013. Sau khi ly hôn bà Tr có nguyện vọng được nuôi dưỡng hai con chung. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho ông H do bà Tr không yêu cầu.

- Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu nên không xem xét.

- Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tranh chấp theo yêu cầu của bà Phạm Thị Đài Tr được xác định là tranh chấp hôn nhân gia đình về việc ly hôn và thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai để ông Nguyễn Hoàng H tham gia phiên tòa nhưng ông Nguyễn Hoàng H vẫn vắng mặt không có lý do. Nguyên đơn bà Phạm Thị Đài Tr có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 vào Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2] Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ vụ án và lời khai của đương sự xác định bà Phạm Thị Đài Tr và ông Nguyễn Hoàng H có đăng ký kết hôn ngày 11 tháng 12 năm 2009 tại Ủy ban nhân dân phường P, Tp. Nha Trang đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận.

Nguyên đơn bà Phạm Thị Đài Tr vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt. Theo nội dung đơn xét xử vắng mặt bà Tr vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Hoàng H.

- Về con chung: Sau khi ly hôn bà Phạm Thị Đài Tr có nguyện vọng được trực tiếp nuôi hai con chung là cháu Nguyễn Hoàng Kim Y, sinh ngày 03/11/2009 và Nguyễn Hoàng Minh D, sinh ngày 30/01/2013 không yêu cầu ông H đóng cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Xét: Cuộc sống chung vợ chồng giữa bà Phạm Thị Đài Tr và ông Nguyễn Hoàng H phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, cuộc sống vợ chồng không hòa hợp, không quan tâm đến nhau nên tình cảm vợ chồng ngày càng rạn nứt và không thể hàn gắn được. Hội đồng xét xử xét thấy: tình trạng hôn nhân đã xảy ra mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nếu cứ tiếp tục duy trì cuộc sống chung cũng không đem lại hạnh phúc cho đôi bên nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn bà Phạm Thị Đài Tr là có cơ sở.

Về con chung: Bà Phạm Thị Đài Tr và ông Nguyễn Hoàng H có 02 con chung là cháu Nguyễn Hoàng Kim Y, sinh ngày 03/11/2009 và Nguyễn Hoàng Minh Dũ, sinh ngày 30/01/2013. Sau khi ly hôn bà Tr có nguyện vọng xin được trực tiếp nuôi dưỡng hai con, bà Tr không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con chung. Do đó, để đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của hai cháu nên giao con chung cho bà Tr trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà Phạm Thị Đài Tr không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3] Ý kiến về việc giải quyết vụ án của đại diện Viện Kiểm sát tại phiên tòa là hoàn toàn có căn cứ nên chấp nhận.

[4] Về án phí: Bà Phạm Thị Đài Tr phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56, 58, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 28, khoản 4 Điều 147; Điều 227 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn: Bà Phạm Thị Đài Tr được ly hôn với ông Nguyễn Hoàng H.

2.Về con chung: Giao hai con chung là cháu Nguyễn Hoàng Kim Y, sinh ngày 03/11/2009 và Nguyễn Hoàng Minh D, sinh ngày 30/01/2013 cho bà Phạm Thị Đài Tr trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho ông H do bà Tr không yêu cầu.

Ông Nguyễn Hoàng H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.

Trong quá trình nuôi dưỡng con chung, vì lợi ích của con, khi thấy cần thiết bà Tr và ông H đều có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, yêu cầu cấp dưỡng và thay đổi nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà Phạm Thị Đài Tr không yêu cầu, nên không xem xét.

Quy định: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Về án phí: Bà Phạm Thị Đài Tr phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí HNGĐ-ST nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2017/0000424 ngày 02/02/2021 của Chi Cục Thi hành án dân sự thành phố Nha Trang. Bà Tr đã nộp đủ án phí .

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai để đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa xét xử lại theo trình tự phúc thẩm

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

170
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 101/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:101/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Nha Trang - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về