Bản án về ly hôn số 100/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 100/2021/HNGĐ-ST NGÀY 17/11/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 17 tháng 11 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 257/2021/TLST-HNGĐ ngày 13/10/2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 165/2021/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 10 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Phan Thế H, sinh năm: 1959;

Nơi cư trú: ấp 5, xã P, huyện G, tỉnh Bến Tre.

Bị đơn: Bà Hồ Thị N, sinh năm: 1963;

Nơi cư trú cuối cùng: ấp 5, xã P, huyện G, tỉnh Bến Tre.

(Ông H, bà N vắng mặt; Ông H có đơn xin giải quyết vắng mặt, Bà N đã bị Tòa tuyên bố mất tích).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, đơn xin giải quyết vắng mặt cùng các văn bản, tài liệu chứng cứ cung cấp cho Tòa án, nguyên đơn ông Phan Thế H trình bày:

- Về hôn nhân: Ông H và bà Hồ Thị N cưới nhau và sống chung như vợ chồng từ năm 1984 đến năm 2015 nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống ông bà phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Đến tháng 5/2015, bà N tự ý bỏ gia đình ra đi, không rõ đi đâu. Ông H và người thân đã chủ động tìm kiếm, hỏi thăm bạn bè và tìm kiếm trên các phương tiện thông tin đại chúng nhưng không có kết quả. Theo yêu cầu của ông H, ngày 28/5/2021, Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm đã quyết định tuyên bố mất tích đối với bà Hồ Thị N. Ông H đề nghị Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với người bị tuyên bố mất tích là bà Hồ Thị N.

- Về con chung: Quá trình chung sống ông bà không có con chung.

- Về tài sản chung, nợ chung: Ông H trình bày không có tài sản chung và cam kết không có nợ chung.

Do hiện đang bị bệnh đi lại khó khăn và do tình hình dịch Covid-19 phức tạp nên ông H đề nghị giải quyết vắng mặt ông.

Về phía bị đơn: Bà Hồ Thị N đã bị Tòa án tuyên bố mất tích vào ngày 28/5/2021. Theo xác nhận của công an xã P thì bà N vắng mặt tại địa phương, không rõ đi đâu, không có cơ sở nào xác định địa chỉ hiện nay của bà N.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào lời trình bày của các đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Ông H có đơn đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn với bà N. Đây là vụ án ly hôn, thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm theo quy định tại Điều 28, 35 và 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Ông Phan Thế H có đơn xin giải quyết vắng mặt, bà N đã bị Tòa án tuyên bố mất tích nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông H và bà N.

[2] Về hôn nhân: Theo lời trình bày của ông Phan Thế H, vào năm 1984 ông và bà N sống chung như vợ chồng tại xã P, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre, không đăng ký kết hôn. Lời trình bày này của ông H phù hợp với nội dung tại đơn xác nhận của Ủy ban nhân dân xã P đề ngày 20/11/2020.

Hôn nhân của ông bà tồn tại và được xác lập trước ngày 03/01/1987 nên được xem là hôn nhân thực tế theo quy định điểm a khoản 3 Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000. Vì vậy, căn cứ theo quy định về điều khoản chuyển tiếp tại Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên được áp dụng quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết. Sau khi sống chung ông bà phát sinh mâu thuẫn, bà N đã bỏ địa phương đi từ năm 2015 đến này. Vào ngày 28/5/2021, Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm đã quyết định tuyên bố mất tích đối với bà Hồ Thị N. Vì vậy, xét yêu cầu xin ly hôn của ông H là có căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận.

[3] Về con chung: Ông H trình bày quá trình chung sống ông bà không có con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung, nợ chung ông H trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. Bà N vắng mặt tại Tòa, nếu sau này có tranh chấp về tài sản chung và nợ chung với ông H thì được quyền khởi kiện bằng một vụ án khác.

[5] Về án phí: Ông Phan Thế H là người cao tuổi và có đơn xin miễn nộp án phí nên được miễn nộp án phí theo quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự;

Căn cứ vào Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 85, khoản 1 Điều 89 và Điều 91 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; điểm a khoản 3 Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Căn cứ khoản 1 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phan Thế H.

[1] Về hôn nhân: Ông Phan Thế H được ly hôn với bà Hồ Thị N.

[2] Về con chung: Không có.

[3] Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

[4] Về án phí: Các đương sự không pH nộp án phí.

[5] Về quyền kháng cáo bản án: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

188
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 100/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:100/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giồng Trôm - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/11/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về