Bản án về ly hôn số 09/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 09/2024/HNGĐ-ST NGÀY 25/03/2024 VỀ LY HÔN

Ngày 25 tháng 3 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 51/2024/TLST- HNGĐ ngày 26 tháng 02 năm 2024 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 22/2024/QĐXX-HNGĐ ngày 07 tháng 3 năm 2024 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Điểu Thị Thanh Th, sinh năm: 2000 Địa chỉ: ấp Q, xã L, huyện Lộc Ninh, Bình Phước

2. Bị đơn: Ông Lâm Á, sinh năm: 1998 Địa chỉ: ấp Sóc Lơn, xã L, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước (các đương sự có đơn xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 19/02/2024, bản tự khai, quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn nguyên đơn trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Lâm Á tự nguyện đăng ký kết hôn vào ngày 06/12/2023 tại UBND xã L, huyện Lộc Ninh.

Trước khi kết hôn vợ chồng có tìm hiểu nhau trong thời gian khoảng 02 năm. Sau khi kết hôn vợ chồng sống tự lập, trong thời gian sống chung vợ chồng sống hạnh phúc, phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau nên cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc.

Nay nhận thấy vợ chồng không thể quay lại sống chung với nhau được nữa nên bà Th xin được ly hôn với ông Á.

Về con chung: Ông Á và bà Th có 01 con chung tên Lâm Gia Khang, sinh ngày: 02/8/2023. Khi ly hôn, bà Th có nguyện vọng nuôi con Hiện bà không có mang thai, vợ chồng không có con nuôi. Cấp dưỡng nuôi con không đặt ra Về tài sản chung, nợ chung: Không có Theo biên bản lấy lời khai ngày 28/02/2024 bị đơn ông Lâm Á trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông thống nhất với bà Th về quan hệ hôn nhân, thời gian sống chung vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn, bà Th ly hôn, ông không đồng ý ly hôn vì còn thương vợ con.

Về con chung: Ông, bà có 01 con chung tên Lâm Gia Khang, sinh ngày:

02/8/2023. Khi ly hôn đồng ý để bà Th nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu. Về nợ chung: Không có Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lộc Ninh tham gia phiên Tòa:

Về việc chấp hành tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, nguyên đơn, bị đơn đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc xác định mối quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết, thực hiện thủ tục tống đạt các văn bản tố tụng, thu thập chứng cứ, chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát, thành phần tham gia xét xử được thực hiện theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét sử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Viện kiểm sát nhân dân huyện Lộc Ninh không có kiến nghị về tố tụng.

Về nội dung:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Điểu Thị Thanh Th.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Điểu Thị Thanh Th được ly hôn với ông Lâm Á.

- Về con chung: Giao người con chung tên Lâm Gia Khang, sinh ngày:

02/8/2023 cho bà Th chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng không đặt ra.

- Về tài sản chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Nguyên đơn bà Th có đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh giải quyết ly hôn với ông Á. Vợ chồng thường trú tại xã L, huyện Lộc Ninh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh, được quy định tại Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung:

[2] Bà Th và ông Á tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2022 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã L, huyện Lộc Ninh ngày 06/12/2023, ông, bà được UBND xã L cấp giấy chứng nhận kết hôn, vì vậy hôn nhân của bà Th và ông Á là hợp pháp.

Trong quá trình giải quyết vụ án, bà Th thừa nhận vợ chồng có mâu thuẫn, hiện tại vợ chồng không còn sống chung với nhau và xin được ly hôn, ông Á thừa nhận vợ chồng có mâu thuẫn nhưng ông không đồng ý ly hôn. Như vậy tình trạng hôn nhân giữa ông, bà đã trầm trọng, cuộc sống không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được; Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử quyết định cho bà Th được ly hôn với ông Á.

[3] Về con chung: Xét thấy người con còn nhỏ nên cần giao cho bà Th tiếp tục nuôi người con tên Lâm Gia Khang, sinh ngày: 02/8/2023 Về cấp dưỡng, không ai yêu cầu nên không đặt ra.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Căn cứ Khoản 4, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy ñònh veà mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa áùn thì nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Như vậy bà Th phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng).

[6] Lời đề nghị của đại diện Viện kiểm sát phù hợp nên cần chấp nhận Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng:

Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228 Bộ luật dân sự năm 2015;

Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Điểu Thị Thanh Th.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Điểu Thị Thanh Th được ly hôn với ông Lâm Á.

- Về con chung: Giao người con chung tên Lâm Gia Khang, sinh ngày: 02/8/2023 cho bà Th chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng không đặt ra.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

2/ Về án phí: Buộc bà Th phải chịu 300.000đồng tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000đồng tạm ứng án phí bà đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lộc Ninh theo biên lai thu tiền số 0006078 ngày 26 tháng 02 năm 2024.

3/ Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

20
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 09/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:09/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lộc Ninh - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:25/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về