Bản án về ly hôn số 09/2024/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH NAM ĐỊNH

BẢN ÁN 09/2024/HNGĐ-ST NGÀY 30/01/2024 VỀ LY HÔN

Ngày 30 tháng 01 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Nam Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 157/2023/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 10 năm 2023 về việc “Ly hôn; tranh chấp nuôi con chung” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 125/2023/QĐXXST- HNGĐ ngày 27/12/2023 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Hà Thị Kim T, sinh năm 1987 (vắng mặt) Địa chỉ: Khu tập thể V, Ngõ, đường L, phường Đ, quận B, thành phố Hà Nội.

Bị đơn:Ah Vũ Mạnh H, sinh năm 1981(vắng mặt) Địa chỉ: Thôn H, xã M, huyện N, tỉnh Nam Định

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 09/10/2023 và tại bản tự khai ngày 13/10/2023, nguyên đơn chị Hà Thị Kim T trình bày: Chị vàAh Vũ Mạnh H kết hôn với nhau trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ngày 23/01/2015.

Sau khi kết hôn vợ chồng chị chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì bắt đầu mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, không thể thống nhất ý kiến chung trong cuộc sống, dù vợ chồng đã nhiều lần tìm cách bỏ qua các mâu thuẫn để vun vén hạnh phúc nhưng đều không thành. Chị vàAh H đã ly thân một thời gian để suy nghĩ về hôn nhân nhưng mâu thuẫn không được hóa giải. Chị xác định tình cảm vợ chồng đã thực sự đổ vỡ không có khả năng hàn gắn đoàn tụ, đề nghị Toà án xem xét giải quyết cho chị được ly hôn vớiAh Vũ Mạnh H.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Vũ Hà L sinh ngày 02/12/2015 và Vũ Trường A sinh ngày 05/02/2018. Hiện nay cả 2 con đang ở cùng chị T tại nhà của chị được Viện Bảo vệ thực vật cho ở dưới hình thức hỗ trợ nhân viên của viện tại khu tập thể Viện bảo vệ thực vật, ngõ 141 Lê Văn Hiến, Đức Thắng, Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Khi ly hôn, chị T mong muốn được nuôi 2 con chung và không yêu cầuAh H phải cấp dưỡng nuôi con. Chị T hiện làm nhân viên công ty cổ phần Bê tông Sumivico Thủ Đô, thu nhập trung bình một tháng khoảng 15 triệu đồng.

Về tài sản: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, chị T vắng mặt và có đơn xin giải quyết vắng mặt.

Bị đơn:Ah Vũ Mạnh H đã được Tòa án triệu tập đến trụ sở Tòa án làm việc nhưngAh không đến, cũng không có văn bản trình bày ý kiến gửi cho Tòa án.

Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và các đương sự đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.

Về nội dung vụ án:

1. Về hôn nhân: Áp dụng Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử ly hôn giữa chị Hà Thị Kim T vàAh Vũ Mạnh H.

2. Về con chung: Áp dụng Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình: giao cho chị T tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng có 02 con chung là cháu Vũ Hà L, sinh ngày 02/12/2015 và cháu Vũ Trường A, sinh ngày 05/02/2018, chấp nhận sự tự nguyện của chị T không yêu cầuAh H phải cấp dưỡng nuôi con chung.

3.Về án phí: Áp dụng khoản 4 điều 147 Bộ luật tố tụng Dân sự, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội: chị T phải nộp 300.000 đồng tiền án phí ly hôn.

4. Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án hợp lệ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:Ah Vũ Mạnh H hiện vẫn có hộ khẩu thường trú tại địa phương nhưng đi làm tự do không rõ thời điểm trở về, vì vậy không thể thực hiện việc tống đạt hoặc thông báo trực tiếp. Tòa án nhân dân huyện N đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng theo đúng quy định tại Điều 177 và Điều 179 Bộ luật Tố tụng dân sự. Chị Hà Thị Kim T có đơn xin xét xử vắng mặt,Ah Vũ Mạnh H vắng mặt lần thứ hai không có lý do; căn cứ khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về hôn nhân: Chị Hà Thị Kim T vàAh Vũ Mạnh H kết hôn với nhau trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ngày 23/01/2015; Vì vậy đây là cuộc hôn nhân hợp pháp.

[3] Trong quá trình chung sống, giữa chị Hà Thị Kim T vàAh Vũ Mạnh H nảy sinh mâu thuẫn nguyên nhân theo chị T trình bày là do bất đồng quan điểm sống, không thể thống nhất ý kiến chung trong cuộc sống, dù vợ chồng đã nhiều lần tìm cách bỏ qua các mâu thuẫn để vun vén hạnh phúc nhưng đều không thành. Chị T khởi kiện xin ly hônAh Vũ Mạnh H,Ah H không đến Tòa làm việc không có ý kiến về yêu cầu khởi kiện của chị T, chứng tỏAh H không còn thiết tha với cuộc sống vợ chồng, cả hai bên không gặp gỡ tìm biện pháp hàn gắn đoàn tụ.

[4] Xét thấy cuộc hôn nhân giữa chị Hà Thị Kim T vàAh Vũ Mạnh H đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích của hôn nhân không đạt được; Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hônAh Vũ Mạnh H của chị Hà Thị Kim T

[5] Về việc giao con chung chưa thành niên: chị Hà Thị Kim T vàAh Vũ Mạnh H có hai con chung là Vũ Hà L, sinh ngày 02/12/2015 và cháu Vũ Trường A, sinh ngày 05/02/2018. Hiện cả hai con chung đều ở cùng chị T, cháu Vũ Hà L có đơn đề nghị được ở cùng chị T; Chị T có nguyện vọng được tiếp tục nuôi cả 2 con chung và không yêu cầuAh H phải cấp dưỡng nuôi con;Ah H không có ý kiến về việc tranh chấp nuôi con chung. Căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh của các bên, căn cứ vào nguyện vọng của con chung; Hội đồng xét xử thấy để đảm bảo ổn định việc học tập sinh hoạt của con chung nên tiếp tục giao hai con chung cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng, chấp nhận sự tự nguyện của chị T không yêu cầuAh H phải cấp dưỡng nuôi con;Ah H có quyền thăm nom con chung không ai được cản trở.

[6] Về tài sản: Chị Hà Thị Kim T không yêu cầu Tòa án giải quyết, nếu sau này các đương sự có yêu cầu sẽ giải quyết bằng vụ án dân sự khác.

[7] Về án phí: Chị Hà Thị Kim T phải nộp án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

[8] Về quyền kháng cáo: Chị Hà Thị Kim T vàAh Vũ Mạnh H được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56; Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

1.Về hôn nhân: Xử cho ly hôn giữa chị Hà Thị Kim T vàAh Vũ Mạnh H.

2. Giao con chung chưa thành niên: Giao con chung Vũ Hà L, sinh ngày 02/12/2015 và Vũ Trường A, sinh ngày 05/02/2018 cho chị Hà Thị Kim T tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng. Chấp nhận sự tự nguyện của chị T không yêu cầuAh H phải cấp dưỡng nuôi con chung.Ah Vũ Mạnh H có quyền thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3.Về án phí: Chị Hà Thị Kim T phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn, đư- ợc đối trừ vào số tiền 300.000 đồng chị đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện N theo biên lai thu số 0000610 ngày 13 tháng 10 năm 2023.

4.Về quyền kháng cáo: Chị Hà Thị Kim T,Ah Vũ Mạnh H có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

35
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 09/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:09/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nam Trực - Nam Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về