Bản án về ly hôn số 09/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

BẢN ÁN 09/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/12/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 23 tháng 12 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 03/2022/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 02 năm 2022 về việc “Ly hôn; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: chị Đinh Thị Thu P, sinh năm 1992;

Địa chỉ: phố 1B, thị trấn Y, huyện Y, tỉnh Ninh Bình.

2. Bị đơn: anh Trịnh Chí C, sinh năm 1976;

Địa chỉ: số 54, phố T, xóm 10, phường T, khu O, thành phố B – lãnh thổ Đài Loan.

Tại phiên tòa, có mặt chị Đinh Thị Thu P; vắng mặt anh Trịnh Chí C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo Đơn khởi kiện ngày 18/01/2022, Bản tự khai ngày 18/4/2022 và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Đinh Thị Thu P trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: chị và anh Trịnh Chí C được tự do tìm hiểu, tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ngày 03/02/2012. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian ngắn. Đến tháng 6 năm 2012 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn; nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên xích mích, cãi cọ làm cho cuộc sống hết sức nặng nề. Anh chị đã nhiều lần nói chuyện với nhau để tìm cách giải quyết nhưng không có tiếng nói chung. Anh Trịnh Chí C bỏ về Đài Loan sinh sống, không quay trở lại Việt Nam và sống ly thân với chị từ tháng 6 năm 2012. Từ đó đến nay, anh chị không thông tin, liên lạc gì với nhau, không ai còn quan tâm đến ai, mỗi người đều tự lo cho cuộc sống của mình. Chị xác định mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung đã không còn tồn tại từ lâu và không có khả năng khắc phục nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị ly hôn anh Trịnh Chí C, sinh năm 1976 có địa chỉ tại số 54, phố T, xóm 10, phường T, khu O, thành phố B – lãnh thổ Đài Loan.

Về con chung, tài sản chung và công nợ chung: chị và anh Trịnh Chí C không có con chung, tài sản chung và công nợ chung nên chị không đề nghị Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết, chị Đinh Thị Thu P có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải do anh Trịnh Chí C hiện đang cư trú tại Lãnh thổ Đài Loan.

Ngày 03 tháng 6 năm 2022, Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Bình tiến hành thủ tục ủy thác tư pháp tống đạt Thông báo thụ lý vụ án, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Giấy triệu tập đến phiên tòa cho anh Trịnh Chí C.

Ngày 12 tháng 7 năm 2022, Bộ tư pháp Việt Nam đã có công hàm số 2084/CH-BTP gửi Bộ tư pháp Lãnh thổ Đài Loan để thực hiện ủy thác tống đạt các văn bản tố tụng cho anh Trịnh Chí C theo quy định của pháp luật.

Ngày 19/12/2022 Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Bình nhận được văn bản số 3199/BTP-PLQT của Bộ tư pháp Việt Nam thông báo kết quả ủy thác cho anh Trịnh Chí C đã chuyển giao thành công.

Tại phiên tòa, chị Đinh Thị Thu P giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Nguyên đơn - chị Đinh Thị Thu P là công dân Việt Nam, hiện đang cư trú tại thị trấn Y, huyện Y, tỉnh Ninh Bình. Bị đơn - anh Trịnh Chí C có quốc tịch Đài Loan và đang cư trú tại Lãnh thổ Đài Loan. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 37, điểm d khoản 1 Điều 469, điểm b khoản 1 Điều 470 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 121, 122, 123, 127 Luật Hôn nhân và Gia đình thì thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Bình.

[2] Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 476 Bộ luật Tố tụng dân sự, ngày 03/6/2022, Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Bình đã tiến hành thủ tục ủy thác tư pháp để tống đạt Thông báo thụ lý vụ án, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Giấy triệu tập đến phiên tòa cho bị đơn là anh Trịnh Chí C hiện đang cư trú tại lãnh thổ Đài Loan. Nội dung của các văn bản tố tụng đã thông báo thời gian, địa điểm mở phiên tòa lần thứ nhất và thời gian, địa điểm mở phiên tòa lần thứ 2. Ngày 19/12/2022, Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Bình nhận được kết quả ủy thác tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn anh Trịnh Chí C do Cơ quan có thẩm quyền của lãnh thổ Đài Loan thực hiện thành công vào ngày 17/10/2022. Tại phiên tòa ngày 28/11/2022, Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Bình đã mở phiên tòa để xét xử sơ thẩm lần thứ nhất nhưng các đương sự đều vắng mặt nên Hội đồng xét xử đã quyết định hoãn phiên tòa theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn là anh Trịnh Chí C vắng mặt không có lý do lần thứ 2, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 464, điểm b khoản 5 Điều 477 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án xét xử vắng mặt anh Trịnh Chí C.

[3] Chị Đinh Thị Thu P và anh Trịnh Chí C tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ngày 03/02/2012. Đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.

[4] Sau khi kết hôn, chị Đinh Thị Thu P và anh Trịnh Chí C chung sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xích mích làm cho cuộc sống chung nặng nề. Chị Đinh Thị Thu P và anh Trịnh Chí C đã nhiều lần nói chuyện với nhau để tìm cách giải quyết nhưng không có tiếng nói chung. Tháng 6 năm 2012, anh Trịnh Chí C về Đài Loan, chị Đinh Thị Thu P cư trú và làm việc tại Việt Nam. Từ đó đến nay, vợ chồng sống ly thân, anh chị không thông tin, liên lạc gì với nhau, không ai còn quan tâm đến ai. Việc vợ chồng sinh sống mỗi người một nơi và không liên lạc, không quan tâm đến nhau trong một thời gian dài thể hiện đời sống chung của chị Đinh Thị Thu P và anh Trịnh Chí C đã lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích của hôn nhân không đạt được. Chị Đinh Thị Thu P có đơn khởi kiện xin ly hôn, anh Trịnh Chí C biết nhưng không có văn bản trình bày quan điểm và không có ý kiến gì phản đối. Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đinh Thị Thu P để xử cho ly hôn giữa chị Đinh Thị Thu P và anh Trịnh Chí C.

[5] Chị Đinh Thị Thu P và anh Trịnh Chí C không có con chung, tài sản chung, công nợ chung và chị Đinh Thị Thu P không đề nghị giải quyết nên Tòa án không xem xét.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: chị Đinh Thị Thu P phải nộp theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 57, 121, 122, 123, 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; các Điều 28, 37, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 144, 147, 227, 228, 273, 464, 469, 470, 477, 479 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; tuyên xử:

1. Cho ly hôn giữa chị Đinh Thị Thu P và anh Trịnh Chí C. Quan hệ hôn nhân giữa chị Đinh Thị Thu P và anh Trịnh Chí C chấm dứt kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

2. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: chị Đinh Thị Thu P phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng), được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2021/0000022 ngày 18/02/2022 của Cục thi hành án Dân sự tỉnh Ninh Bình.

Án xử sơ thẩm công khai, chị Đinh Thị Thu P có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Trịnh Chí C có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 (một) tháng, kể từ ngày Bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày Bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

34
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 09/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:09/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Ninh Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:23/12/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về