Bản án về ly hôn số 09/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN TH, TỈNH LONG A

BẢN ÁN 09/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/05/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 30 tháng 05 N 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Th xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình sơ thẩm thụ lý số: 56/2022/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 04 N 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 12/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 05 N 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Mg Tn, sinh N 1994;

Nơi cư trú: Ấp 3, xã Tân Kiều, huyện TH Mười, tỉnh Đồng TH.

2. Bị đơn: Anh Trần Ngọc G, sinh N: 1991.

Nơi cư trú: Ấp 4, xã Tân TH, huyện Tân Th, tỉnh Long A. (Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin Ly hôn và bản tự khai ngày 02 tháng 03 N 2021, chị Nguyễn Thị Mg Tn trình bày: Tôi và Anh Trần Ngọc G được cha, mẹ hai bên tổ chức cưới hỏi và đăng ký kết hôn tại UBND xã Đốc Binh Kiều, huyện TH Mười, tỉnh Đồng TH vào ngày 19-11-2017. Thời gian đầu sống với nhau có hạnh phúc được 1 N thì Anh G bắt đầu thay đổi, Anh G tụ tập ăn chơi không lo làm ăn, tôi khuyên nhiều lần nhưng Anh G không thay đổi, vợ chồng thường xuyên cải nhau vì Anh G càng ngày càng nhậu nhẹt cờ bạc nhiều hơn. Vì thương con nên tôi cố gắng chịu đựng mong rằng Anh G thay đổi để duy trì hạnh phúc nhưng không đạt được.

Nay tôi thấy hạnh phúc hôn nhân không còn hạnh phúc vì chúng tôi đã sống L thân hơn một N nên tôi làm đơn này yêu cầu được Ly hôn với Anh Trần Ngọc G.

Về con chung: Có một con chung tên Trần Ngọc Quý, sinh ngày 07-11-2018 hiện nay sống với tôi, tôi yêu cầu được nuôi con không yêu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: không có nên không yêu cầu giải quyết.

Theo bản tự khai ngày 12/05/2022 bị đơn ông Trần Ngọc G trình bày:Tôi và chị Nguyễn Thị Mg Tn được cha, mẹ hai bên tổ chức cưới hỏi và đăng ký kết hôn tại UBND xã Đốc Binh Kiều, huyện TH Mười, tỉnh Đồng TH vào ngày 19-11-2017. Thời gian đầu sống với nhau có hạnh phúc cho đến N 2021 do không hợp tính tình nên vợ chồng tôi sống L thân từ tháng 04-2021 cho đến nay. Hiện nay chị Mg Tn xin được Ly hôn tôi đồng ý.

Về con chung: Có một con chung tên Trần Ngọc Quý, sinh ngày 07-11-2018. Hiện nay sống với chị Tn, theo nguyện vọng của chị Tn yêu cầu được nuôi con không yêu cầu cấp dưỡng tôi đồng ý.

Về tài sản chung, nợ chung: không có nên không yêu cầu giải quyết.

Do hiện nay tôi đi làm ăn xa nên việc đi lại gặp nhiều khó khăn nên tôi xin được vắng mặt trong các giai đoạn tố tụng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tranh chấp phát sinh giữa chị Nguyễn Thị Mg Tn và Anh Trần Ngọc G là tranh chấp hôn nhân đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Bị đơn cư trú tại xã Tân TH, tỉnh Long A nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Th theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Tại phiên Tòa hôm nay chị Nguyễn Thị Mg Tn không thay đổi yêu cầu, không rút đơn khởi kiện. Chị Tn tiếp tục yêu cầu xin được Ly hôn với Trần Ngọc G và yêu cầu nuôi dạy con chung không yêu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về sự vắng mặt của đương sự tại phiên tòa: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án nhân dân huyện Tân Th tiến hành tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án ngày 06/04/2022; Thông báo về phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải lần 1 ngày 06/04/2022, lần 2 ngày 22/04/2022, Quyết định đưa vụ án ra xét xử ngày 10/05/202 đúng theo quy định tại Điều 173, 174, 179 khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, ông Trần Ngọc G đi làm ăn xa nên việc đi lại gặp nhiều khó khăn nên xin được vắng mặt.

[2] Về nội dung vụ kiện:

[2.1] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Mg Tn và Anh Trần Ngọc G được cha, mẹ hai bên tổ chức cưới hỏi và đăng ký kết hôn tại UBND xã Đốc Binh Kiều, huyện TH Mười, tỉnh Đồng TH vào ngày 19-11-2017. Thời gian đầu sống với nhau có hạnh phúc sau đó khoảng 1 N thì bắt đầu xảy ra mâu thuẫn.

Chị Mg Tn cho rằng: Sau khi cưới nhau được một N Anh G bắt đầu thay đổi, Anh G tụ tập ăn chơi không lo làm ăn, chị Tn khuyên nhiều lần nhưng Anh G không thay đổi, nên chị Tn và Anh G thường xuyên cải nhau và Anh G càng ngày càng nhậu nhẹt cờ bạc nhiều hơn.

Anh Trần Ngọc G thì cho rằng: Vợ chồng sống với nhau có hạnh phúc, nhưng đến N 2021 do không hợp tính tình nên vợ chồng tự sống L thân từ tháng 04 N 2021 cho đến nay. Hiện nay chị Mg Tn xin được Ly hôn Anh G đồng ý.

Hiện nay chị Tn xét thấy tình cảm vợ chồng không còn phù hợp nữa và không thể nào hàn gắn hạnh phúc gia đình được, nên chị Tn quyết định Ly hôn với Anh G để trả tự do cho nhau, yêu cầu này của chị Tn được Anh Trần Ngọc G chấp nhận.

Xét thấy trình trạng vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không còn đạt được. Áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 chấp nhận yêu cầu xin được Ly hôn của chị Tn với ông G.

[2.2] Về con chung: Có một con chung tên Trần Ngọc Q, sinh ngày 07-11- 2018. Hiện nay sống với chị Tn, theo nguyện vọng của chị Tn yêu cầu được nuôi con không yêu cầu Anh G cấp dưỡng, yêu cầu này của chị Tn được ông G đồng ý. Áp dụng Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2914 chấp nhận yêu cầu được nuôi con của chị Tn.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung : Không có, nguyên đơn, bị đơn không yêu cầu nên không xem xét.

[2.7] Về án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch: Chị Tn phải chịu án phí theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy bA Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, 147, 227, 271 và Điều 273 Bộ luật Tố Tụng dân sự 2015.

Áp dụng khoản 1 Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin Ly hôn của chị Nguyễn Thị Mg Tn.

Chị Nguyễn Thị Mg Tn được Ly hôn với Anh Trần Ngọc G.

2. Về con chung: Công nhận sự thỏa thuận của chị Tn và Anh G về việc nuôi con như sau: Chị Nguyễn Thị Mg Tn được trực tiếp nuôi dạy con chung tên Trần Ngọc Quý, sinh ngày 07 tháng 11 N 2018. Anh Trần Ngọc G không phải cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi Ly hôn, Anh Trần Ngọc G có quyền, nghĩa vụ thăm nom chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc trăm nôm để cản trở hoặc gây ảnh Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân tổ, chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch: Chị Nguyễn Thị Mg Tn phải chịu 300.000 đồng. Chuyển 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí mà bà Tn đã nộp theo biên lai thu số 0004251 ngày 06 tháng 04 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Th, tỉnh Long A thu án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Án xử sơ thẩm công khai có mặt nguyên đơn, bị đơn vắng mặt. Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ cho bị đơn.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

163
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 09/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:09/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Thạnh - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về