Bản án về ly hôn số 07/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH LONG AN 

BẢN ÁN 07/2024/HNGĐ-ST NGÀY 17/01/2024 VỀ LY HÔN

Ngày 17 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 551/2023/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 10 năm 2023 về Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 120/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 12 năm 2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Lê Kim N, sinh năm: 1988 (có mặt);

Địa chỉ: Ấp A, xã L, huyện C, tỉnh Long An.

2. Bị đơn: Ông Phạm Đức T, sinh năm: 1989 (vắng mặt);

Địa chỉ: Ấp B, xã L, huyện C, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện đề ngày 20/7/2023 và trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Lê Kim N trình bày:

Bà N và ông T tổ chức lễ cưới vào năm 2018, có thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện C, tỉnh Long An và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 32/2019, ngày 01/8/2019. Sau khi cưới, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến khoảng đầu năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng thường xuyên cãi vã, ông T không lo làm ăn phụ vợ nuôi con, không quan tâm chăm sóc vợ con. Vợ chồng ly thân từ tháng 10/2020 cho đến nay. Bà N nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng không thể hàn gắn được nữa, đời sống chung vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà N yêu cầu ly hôn với ông T.

Về nuôi con chung: vợ chồng có 02 con chung tên Phạm Lê Thiên K, sinh ngày 20/11/2019 và Lê Thiên P, sinh ngày 16/5/2021. Hiện nay cả 02 con đang sống chung với bà N. Khi ly hôn, bà N yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: không có.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn ông Phạm Đức T. Ông T không có ý kiến phản hồi về yêu cầu của bà N, không nộp tài liệu, chứng cứ và cũng không đến Tòa án tham gia giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định.

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Bà Lê Kim N khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Phạm Đức T, ông T có nơi cư trú tại xã L, huyện C, tỉnh Long An nên Tòa án nhân dân huyện C thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Bị đơn ông Phạm Đức T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Tòa án xét xử vụ án vắng mặt ông T theo quy định khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung tranh chấp:

[2.1] Về hôn nhân: bà Lê Kim N và ông Phạm Đức T có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã L cấp giấy chứng nhận kết hôn số 32/2019, ngày 01/8/2019 nên xác định hôn nhân giữa bà N và ông T là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Bà N trình bày, sau khi cưới, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến khoảng đầu năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng thường xuyên cãi vã, ông T không lo làm ăn phụ vợ nuôi con, không quan tâm chăm sóc vợ con. Vợ chồng ly thân từ tháng 10/2020 cho đến nay. Đối với ông T, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông T nhưng ông T không có ý kiến phản hồi và cũng không đến Tòa án tham gia giải quyết vụ án. Điều này chứng tỏ ông T không có thiện chí hàn gắn tình cảm với bà N. Tại phiên tòa, bà N vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông T. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa bà N và ông T đã đến mức trầm trọng, đời sống chung vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà N đối với ông T.

[2.2] Về nuôi con chung: bà N và ông T chung sống có 02 con chung tên Phạm Lê Thiên K, sinh ngày 20/11/2019 và Lê Thiên P, sinh ngày 16/5/2021. Bà N yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung. Ông T không có ý kiến phản hồi đối với vấn đề này. Hội đồng xét xử xét thấy, cả 02 con chung hiện đang sống chung với bà N, cuộc sống đã ổn định. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà N, giao 02 con chung tên Phạm Lê Thiên K, sinh ngày 20/11/2019 và Lê Thiên P, sinh ngày 16/5/2021 cho bà N tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng. Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Bà N không có yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: bà N trình bày không có, ông T không có ý kiến phản hồi về vấn đề này nên Hội đồng xét xử không xem xét [2.4] Về án phí: bà N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 9, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 và Điều 85 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Kim N về việc yêu cầu ly hôn đối với bị đơn ông Phạm Đức T.

1. Về hôn nhân: bà Lê Kim N được ly hôn với ông Phạm Đức T.

2. Về nuôi con chung: bà Lê Kim N tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung tên Phạm Lê Thiên K, sinh ngày 20/11/2019 và Lê Thiên P, sinh ngày 16/5/2021. Ông Phạm Đức T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, cha mẹ có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên.

Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về án phí: bà Lê Kim N phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí bà N đã nộp theo biên lai thu số 0006177 ngày 19 tháng 10 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, bà N đã nộp đủ.

4. Về quyền kháng cáo bản án sơ thẩm: đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

20
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 07/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:07/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cần Đước - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:17/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về