TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG
BẢN ÁN 06/2024/HNGĐ-ST NGÀY 06/03/2024 VỀ LY HÔN
Ngày 06 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 382/2023/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 11 năm 2023, về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2024/QĐXX-ST ngày 25 tháng 01 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 04/2024/QĐST-DS ngày 19 tháng 02 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Mai Trúc L, sinh năm 1988 (Có mặt) Địa chỉ: Ấp H, xã V, huyện C, tỉnh Kiên Giang.
2. Bị đơn: Anh Phan Văn Đ, sinh năm 1977 Địa chỉ: Ấp H, xã V, huyện C, tỉnh Kiên Giang.
(Vắng mặt không lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Mai Trúc L trình bày:
Về hôn nhân: Vào năm 2005, chị Mai Trúc L và anh Phan Văn Đ quen biết và tiến tới hôn nhân, có tổ chức đám cưới nhưng đến năm 2010 mới đăng ký kết hôn tại UBND xã V, huyện C, tỉnh Kiên Giang và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 27-9-2010.
Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, thời gian sau vợ chồng luôn xảy ra mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm trong cuộc sống hàng ngày và do anh Đ chỉ lo ăn chơi, không chăm lo làm ăn, chăm sóc vợ con nên anh chị thường xuyên cãi nhau dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Anh chị đã sống ly thân từ đầu năm 2021 cho đến nay. Hiện nay chị L không còn tình cảm với anh Đ nữa. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị L yêu cầu được ly hôn với anh Đ.
Về con chung: Chị L và anh Đ có có 03 con chung tên Phan Thị Anh Đ, sinh ngày 21-4-2006; Phan Hoàng Ph, sinh ngày 26-02-2010 và Phan Ngọc Tr, sinh ngày 04-8-2017 hiện nay chị L đang nuôi dưỡng. Chị L yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng 03 con chung, không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị L xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Phan Văn Đ: Không có ý kiến bằng văn bản theo Thông báo thụ lý vụ án của Tòa án và cũng không có mặt theo giấy triệu tập làm việc, Thông báo phiên họp và Thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa của Tòa án.
Tại phiên tòa anh Đ vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, sau khi nghị án, Toà án nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Phan Văn Đ chưa có ý kiến xác nhận theo đơn khởi kiện xin ly hôn của chị Mai Trúc L, Toà án đã làm đầy đủ thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng anh Đ vẫn vắng mặt không lý do. Tại phiên tòa nguyên đơn đồng ý xử vắng mặt bị đơn. Do vậy, căn cứ Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Mai Trúc L và anh Phan Văn Đ chung sống với nhau vào năm 2005 trên cơ sở hôn nhân hoàn toàn tự nguyện và được UBND xã V, huyện C, tỉnh Kiên Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 27-9-2010, đây là hôn nhân hợp pháp.
[3] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Mai Trúc L: Vợ chồng chị Mai Trúc L và anh Phan Văn Đ không còn thương yêu, quý trọng, quan tâm, chăm sóc và giúp đỡ nhau nữa, thể hiện qua lời trình bày của chị L tại Toà án: Chị L và anh Đ có nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống hàng ngày và do anh Đ chỉ lo ăn chơi, không chăm lo làm ăn, chăm sóc vợ con nên anh chị thường xuyên cãi nhau dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Chị L xác nhận hiện nay chị không còn tình cảm với anh Đ nữa. Mặt khác, chị L và anh Đ đã sống ly thân từ đầu năm 2021 cho đến nay mà vẫn không hàn gắn được tình cảm vợ chồng. Toà án xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị L và anh Đ đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu của chị L xin ly hôn với anh Đ là có căn cứ để chấp nhận.
[4] Về con chung: Chị Mai Trúc L và anh Phan Văn Đ có 03 con chung tên Phan Thị Anh Đ, sinh ngày 21-4-2006; Phan Hoàng Ph, sinh ngày 26-02-2010 và Phan Ngọc Tr, sinh ngày 04-8-2017. Chị L yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 03 con chung, không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con vì chị có thu nhập ổn định, đủ điều kiện kinh tế nuôi con được.
Xét thấy, từ thời gian chị L và anh Đ sống ly thân cho đến nay, cháu Đ, cháu Ph và cháu Tr vẫn do một mình chị L chăm sóc, nuôi dưỡng tốt. Bên cạnh đó, các cháu cũng có nguyện vọng được ở với mẹ. Do đó, Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận yêu cầu của chị L được tiếp tục nuôi dưỡng 03 con chung. Chị L không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã triệu tập anh Đ đúng theo quy định pháp luật nhưng anh Đ vẫn vắng mặt không lý do. Vì vậy, Toà án không tiến hành hoà giải, đối chất về tài sản chung và nợ chung giữa anh Đ và chị L được. Mặt khác, tại Toà án cũng như tại phiên toà chị L xác nhận trong thời gian chung sống cùng anh Đ, anh chị không tạo lập được tài sản gì và cũng không có nợ ai. Cho nên về phần tài sản chung và nợ chung Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu sau này các đương sự có yêu cầu thì sẽ được giải quyết bằng vụ án khác theo quy định pháp luật.
[6] Về án phí: Chị L là nguyên đơn trong vụ án, do đó chị L phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm với số tiền là 300.000 đồng theo quy định tại Nghị quyết về án phí, lệ phí Toà án và tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các điều 28, 147, 227, 228 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của U ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Mai Trúc L và anh Phan Văn Đ.
2. Về nuôi con chung: Giao cháu Phan Thị Anh Đ, sinh ngày 21-4-2006; cháu Phan Hoàng Ph, sinh ngày 26-02-2010 và cháu Phan Ngọc Tr, sinh ngày 04-8- 2017 cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng, chị L không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Anh Phan Văn Đ có quyền, ngh a vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Do đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Mai Trúc L phải nộp 300.000 đồng nhưng chị L được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0001120 ngày 03-11-2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang, chị L không phải nộp thêm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền th a thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014”.
5. Quyền kháng cáo: Chị Mai Trúc L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Phan Văn Đ vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án về ly hôn số 06/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 06/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Kiên Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 06/03/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về