Bản án về ly hôn số 04/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 04/2024/HNGĐ-ST NGÀY 15/01/2024 VỀ LY HÔN

Trong ngày 15 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh B xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 160/2023/TLST - HNGĐ ngày 02 tháng 10 năm 2023, về việc “Ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2023/QĐST – HNGĐ ngày 03 tháng 01 năm 2024 giữa:

- Nguyên đơn: Chị Vòng Xuân Th, sinh năm: 1995

Nơi cư trú: Thôn B, xã Ngh, huyện B, tỉnh B

- Bị đơn: Anh Trần Xuân Ph, sinh năm: 1994

Nơi cư trú: Thôn B, xã Ngh, huyện B, tỉnh B (Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt tại phiên tòa và có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 17 tháng 7 năm 2023 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Vòng Xuân Th trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Trần Xuân Ph tự nguyện tìm hiểu, tiến hành đăng ký kết hôn và đã được Uỷ ban nhân dân xã Ngh, huyện B, tỉnh B cấp giấy đăng ký kết hôn số 09, ký ngày 22/3/2022. Trong thời gian chung sống thì vợ chồng thường xuyên xảy ra cải vã, anh T Sần Xuân Ph là người quản lý về kinh tế, tiền bạc nhưng không điều chỉnh được việc thu chi trong gia đình. Giữa vợ chồng không có sự hòa hợp về tình cảm, không có tiếng nói chung trong việc phát triển kinh tế. Đến tháng 6 năm 2023 thì chị và anh Trần Xuân Ph sống ly thân cho đến nay. Nay vợ chồng không còn tình cảm nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Trần Xuân Ph.

Về con chung: Chị và anh Trần Xuân Ph có 01 con chung tên là Trần Hoàng Đăng Ph, sinh ngày 23/11/2022. Chị có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu và không yêu cầu giải quyết Tòa án cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết Về nợ chung: Không yêu cầu giải quyết Bị đơn anh Trần Xuân Ph vắng mặt tại phiên tòa nhưng quá trình giải quyết vụ án anh Trần Xuân Ph trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: anh xác nhận lời khai của chị Vòng Xuân Th về việc đăng ký kết hôn. Anh thừa nhận giữa vợ chồng xảy ra việc cải vã đôi lần nhưng không nghiêm trọng. Từ sau khi chị Vòng Xuân Th sinh con thì về nhà mẹ đẻ sinh sống và yêu cầu được ly hôn với anh. Anh xác định mâu thuẫn giữa vợ chồng không có trầm trọng. Tuy nhiên, nay chị Vòng Xuân Th kiên quyết ly hôn, vợ chồng không thể đoàn tụ được nên anh đồng ý ly hôn với chị Vòng Xuân Th.

Về con chung: anh hoàn trí với lời khai của chị Vòng Xuân Th về con chung. Đối với nguyện vọng nuôi dưỡng con chung của chị Vòng Xuân Th, anh đồng ý.

Không yêu cầu Tòa án giải quyết cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B, tỉnh B phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm nghị án. Tại phiên tòa, nguyên đơn và bị đơn vắng mặt và có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn, nguyên đơn là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Căn cứ vào Điều 55 của Luật Hôn nhân và Gia đình ghi nhận sự tự nguyện ly hôn của chị Vòng Xuân Th và anh Trần Xuân Ph.

Về con chung: Căn cứ vào khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình, giao cháu Trần Hoàng Đăng Ph cho chị Vòng Xuân Th trực tiếp nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét Về nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào lời khai của các đương sự và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Vòng Xuân Th (là nguyên đơn) và anh Trần Xuân Ph (là bị đơn) vắng mặt và có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt. Theo quy định tại khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt chị Vòng Xuân Th và anh Trần Xuân Ph.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Vòng Xuân Th và anh Trần Xuân Ph đều khai nhận anh chị có đăng ký kết hôn và đã được Uỷ ban nhân dân xã Ngh, huyện B, tỉnh B cấp giấy đăng ký kết hôn số 09, ký ngày 22/3/2022. Lời khai của chị Vòng Xuân Th và anh Trần Xuân Ph phù hợp với Giấy chứng nhận kết hôn đã được giao nộp hợp pháp (bút lục số 05). Khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình quy định: “Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch”. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị Vòng Xuân Th và anh Trần Xuân Ph là hợp pháp.

[3] Về yêu cầu giải quyết ly hôn của chị Vòng Xuân Th: Trong quá trình giải quyết vụ án, anh Trần Xuân Ph và chị Vòng Xuân Th đều khai nhận trong thời gian chung sống vợ chồng có nảy sinh mâu thuẫn, có những bất đồng trong cuộc sống. Mặt khác, chị Vòng Xuân Th và anh Trần Xuân Ph đều thừa nhận vợ chồng có khoảng thời gian sống ly thân. Hiện nay, anh Trần Xuân Ph và chị Vòng Xuân Th đều xác nhận không có nguyện vọng đoàn tụ gia đình và yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Như vậy, có đủ cơ sở xác định mâu thuẫn của anh chị là trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, việc hòa giải đoàn tụ không còn ý nghĩa. Do đó, căn cứ vào Điều 55 của Luật Hôn nhân và Gia đình Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện ly hôn của anh Trần Xuân Ph và chị Vòng Xuân Th.

[4] Về con chung: Chị Vòng Xuân Th và anh Trần Xuân Ph khai nhận anh chị có 01 con chung tên là Trần Hoàng Đăng Ph, sinh ngày 23/11/2022. Lời khai của chị Vòng Xuân Th và anh Trần Xuân Ph phù hợp với giấy khai sinh đã được giao nộp hợp pháp.

Xét, trong thời gian chị Vòng Xuân Th và anh Trần Xuân Ph sống ly thân cháu Trần Hoàng Đăng Ph được chị Vòng Xuân Th trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị Vòng Xuân Th và anh Trần Xuân Ph thống nhất giao Trần Hoàng Đăng Ph cho chị Vòng Xuân Th trực tiếp nuôi dưỡng. Do đó, xuất phát từ lợi ích về mọi mặt của cháu, đảm bảo sự ổn định về môi trường sống và tâm sinh lý cho cháu. Theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình, giao cháu Trần Hoàng Đăng Ph cho chị Vòng Xuân Th trực tiếp nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Trần Xuân Ph, chị Vòng Xuân Th không yêu cầu giải quyết nên không xem xét giải quyết.

[5] Về chia tài sản chung: Anh Trần Xuân Ph, chị Vòng Xuân Th không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6] Về nợ chung: Anh Trần Xuân Ph, chị Vòng Xuân Th không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[7] Về án phí: tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự quy định: “Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn”. Do đó, nguyên đơn chị Vòng Xuân Th phải nộp tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

[8] Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 55; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điều 35; khoản 4 Điều 147; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH16 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án ngày 30/12/2016.

1. Về quan hệ hôn nhân: Ghi nhận sự tự nguyện ly hôn giữa anh Trần Xuân Ph và chị Vòng Xuân Th.

Giấy chứng nhận kết hôn 09, ký ngày 22/3/2022 của Uỷ ban nhân dân Uỷ ban nhân dân xã Ngh, huyện B, tỉnh B không có giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

2. Về nuôi con chung: Giao cháu Trần Hoàng Đăng Ph, sinh ngày 23/11/2022 cho chị Vòng Xuân Th trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Các bên có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi; có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chưa thành niên, các bên có quyền làm đơn xin thay đổi người nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Trần Xuân Ph, chị Vòng Xuân Th không yêu cầu giải quyết nên không xem xét giải quyết.

4. Về chia tài sản chung: Anh Trần Xuân Ph, chị Vòng Xuân Th không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

5. Về nợ chung: Anh Trần Xuân Ph, chị Vòng Xuân Th không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

6. Về án phí: Nguyên đơn chị Vòng Xuân Th phải nộp 300.000đ tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị đã nộp trước là 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0001191 ký ngày 02 tháng 10 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện B, tỉnh B.

7. Quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

5
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 04/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:04/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bù Đăng - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về