TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU
BẢN ÁN 03/2023/HNGĐ-ST NGÀY 13/01/2023 VỀ LY HÔN
Trong ngày 13 tháng 01 năm 2023 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 06/2022/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 10 năm 2022 về tranh chấp Ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 12 năm 2022, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Thào A C, sinh năm: 1982; Nơi cư trú: bản NP, xã PSC, huyện SH, tỉnh LC; có mặt tại phiên tòa.
2. Bị đơn: Chị Cứ Thị C1, sinh năm: 1994; địa chỉ và nơi cư trú cuối cùng: bản bản NP, xã PSC, huyện SH, tỉnh LC; Vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 05/10/2022 và lời khai tại phiên tòa, nguyên đơn anh Thào A C trình bày:
Anh Thào A C và chị Cứ Thị C1 kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện không bị ai ép buộc, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Pu Sam Cáp, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu vào ngày 08/12/2014. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc và có hai con chung là cháu Phàn Thị Gầu P, sinh ngày 29/7/2013 và cháu Thào A D, sinh ngày 23/05/2015. Đến khoảng tháng 03 năm 2018 chị Cứ Thị C1 đã bỏ nhà đi, anh C và gia đình không biết chị C1 đi đâu, làm gì, từ đó đến nay anh C và gia đình không có tìn tức gì về chị C1. Anh C đã yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Sìn Hồ tuyên bố chị C1 mất tích. Sau khi thụ lý vụ việc và tiến hành các thủ thục theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, ngày 30/8/2021 Tòa án nhân dân huyện Sìn Hồ đã Quyết định tuyên bố mất tích đối với chị Cứ Thị C1. Đến nay, anh C thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được, anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Cứ Thị C1.
Về con chung: anh Thào A C và chị Cứ Thị C1 có hai con chung là cháu Thào Thị Gầu P, sinh ngày 29/7/2013 và cháu Thào A D, sinh ngày 23/05/2015, hiện nay các con đang ở với anh C tại bản Nà Phân, xã Pu Sam Cáp, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. Khi ly hôn, anh Thào A C có nguyện vọng được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục hai cháu cho đến khi trưởng thành (đủ 18 tuổi), hiện nay chị Cứ Thị C1 đang mất tích nên không yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về công nợ chung: anh Thào A C và chị Cứ Thị C1, không có công nợ chung, nên không đề nghị Tòa án xem xét giải quyết.
- Đối với chị Cứ Thị C1 đã bị Tòa án tuyên bố mất tích từ tháng 08 năm 2021. Kết quả Tòa án xác minh tại UBND xã Pu Sam Cáp, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu cho thấy, chị Cứ Thị C1 đã bỏ nhà đi từ tháng 03 năm 2018 cho đến nay vẫn không có tin tức gì và hiện tại không có mặt tại địa phương. Vì vậy, Tòa án không triệu tập được chị Cứ Thị C1 để tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, không tiến hành được việc hòa giải theo thủ tục chung, kể từ khi thụ lý vụ án. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã niêm yết đầy đủ các văn bản tố tụng liên quan đến việc giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, đến ngày 23/12/2022 Tòa án đưa vụ án ra xét xử công khai sơ thẩm, chị Cứ Thị C1 vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Tòa án không thu thập được tài liệu, chứng cứ, bản tự khai của chị Cứ Thị C1. Tòa án căn cứ vào tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và kết quả xác minh, thu thập chứng cứ để xem xét giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
- Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhận dân huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
- Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, đã xác định tư cách người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và Quyết định đưa vụ án ra xét xử đều đảm bảo đúng quy định về thời hạn, nội dung, tư cách pháp lý và thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử và Thư ký thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa sơ thẩm dân sự. Người tham gia tố tụng nguyên đơn anh Thào A C đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Bị đơn chị Cứ Thị C1 đã bị Tòa án tuyên bố mất tích, vì vậy Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử vụ án vắng mặt bị đơn là có căn cứ pháp luật.
- Về nội dung giải quyết vụ án: Quan hệ hôn nhân: Do chị Cứ Thị C1 đã bị Tòa án tuyên bố mất tích đến nay vẫn C1a trở về nên làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống riêng của anh Thào A C. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Thào A C với chị Cứ Thị C1; Về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử giao cho anh Thào A C có trách nhiệm trực tiếp, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục hai con chung là cháu Thào Thị Gầu P, sinh ngày 29/7/2013 và cháu Thào A D, sinh ngày 23/05/2015 cho đến khi trưởng thành.; Tài sản chung, tài sản riêng, công nợ chung: anh Thào A C, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị Tòa án không xem xét giải quyết; Về án phí: UBND xã Pu Sam Cáp xác nhận gia đình anh Thào A C thuộc hộ nghèo của xã, đồng thời anh C có đơn xin miễn án phí dân sự sơ thẩm. Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét miễn án phí cho anh Thào A C.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Yêu cầu khởi kiện của anh Thào A C là quan hệ về “tranh chấp về ly hôn”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu theo khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Về yêu cầu khởi kiện của anh Thào A C Anh Thào A C và chị Cứ Thị C1 là vợ chồng, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Pu Sam Cáp, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu vào ngày 08/12/2014, nên quan hệ vợ chồng của anh C và chị C1 là hợp pháp. Chị C1 đã bỏ nhà đi từ tháng 3 năm 2028 và đã bị Tòa án nhân dân huyện Sìn Hồ tuyên bố mất tích theo quyết định số 02/2021/QĐST- VDS ngày 30/08/2021; hiện nay, tình cảm vợ chồng giữa anh C và chị C1 không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên anh C yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với chị C1; theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình thì: “Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn”. Do vậy, yêu cầu ly hôn của anh Thào A C được chấp nhận.
[3] Về con chung: Anh C và chị C1 có hai con chung là cháu Thào Thị Gầu P, sinh ngày 29/7/2013 và cháu Thào A D, sinh ngày 23/05/2015. Anh C yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục các con cho đến khi trưởng thành. Xét thấy, anh C là bố đẻ của các cháu, đang trực tiếp nuôi dưỡng các cháu. Anh C có công việc làm ổn định, có thu nhập đảm bảo để chăm sóc nuôi dưỡng các cháu phát triển và trưởng thành toàn diện. Hơn nữa chị C1 đã mất tích, nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình, giao các cháu cho anh Thào A C trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: anh C không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[5] Về án phí: Gia đình anh C thuộc hộ nghèo theo quy định của Chính phủ; anh C là người dân tộc thiểu số, sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, anh C có đơn xin miễn án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Vì vậy, anh Thào A C được miễn án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 4 Điều 147, Điều 227, 228, 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 56 và Điều 81; Điều 82; Điều 83, Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình; điểm đ, khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Thào A C Tuyên xử ly hôn giữa anh Thào A C và chị Cứ Thị C1 2.Về con chung: Giao các con chung là cháu Thào Thị Gầu P, sinh ngày 29/7/2013 và cháu Thào A D, sinh ngày 23/05/2015 cho anh Thào A C trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến khi các cháu đủ 18 tuổi.
3. Về án phí: anh Thào A C được miễn nộp tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
4. Quyền kháng cáo: anh Thào A C được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; chị Cứ Thị C1 vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.
Bản án về ly hôn số 03/2023/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 03/2023/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Sìn Hồ - Lai Châu |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 13/01/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về