Bản án về ly hôn số 02/2024/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN M - TỈNH LÀO CAI

BẢN ÁN 02/2024/HNGĐ-ST NGÀY 02/02/2024 VỀ LY HÔN

Ngày 02/02/2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện M, tỉnh Lào Cai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 126/2023/TLST - HNGĐ ngày 26/12/2023 về việc “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 18/01/2024 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Sền Thị D - Sinh năm 1976.

Địa chỉ: Thôn N, xã T, huyện M, tỉnh Lào Cai. Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt tại phiên toà.

Bị đơn: Ông Thền Chẩn D - Sinh năm 1974.

Trú tại: Thôn N, xã T, huyện M, tỉnh Lào Cai. Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt tại phiên toà.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung đơn khởi kiện, biên bản lấy lời khai có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn bà Sền Thị D trình bày:

Tôi và ông Thền Chẩn D chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1996 đến nay, không làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật mà chỉ tổ chức cưới hỏi theo phong tục tập quán của địa phương, quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận hạnh phúc đến năm 2008 thì phát sinh mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân là do anh hai vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi chửi, xúc phạm nhau. Từ năm 2008 đến nay tôi và ông Thền Chẩn D đã sống ly thân, không còn quan tâm đến nhau nữa, bản thân tôi hiện đã đi làm ăn ở xa, chỉ thi thoảng về nhà thăm gia đình, các con. Đến nay tôi thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài. Vì vậy, tôi yêu cầu Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với ông Thền Chẩn D.

Về con chung: Quá trình chung sống với nhau chúng tôi có 03 người con chung là cháu Thền Khấy Tsinh ngày 08/12/1996, cháu Thền Kháy Tsinh ngày 15/7/2002 và cháu Thền Thị Lsinh ngày 13/7/2004. Nay các cháu đều đã trên 18 tuổi nên tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà Sền Thị D không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại biên bản lấy lời khai ngày 08/01/2024 và đơn xin xét xử vắng mặt bị đơn ông Thền Chẩn D trình bày:

Tôi và bà Sền Thị Sín chung sống với nhau từ năm 1996, không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Năm 2008 vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân xuất phát từ việc hai vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tính cách không hòa hợp, thường xuyên cãi chửi nhau. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2008 đến nay. Mâu thuẫn giữa vợ chồng đã được gia đình hai bên hoà giải nhưng không có kết quả. Nay bà D làm đơn khởi kiện đề nghị Toà án giải quyết ly hôn, tôi nhất trí. Đề nghị Toà án giải quyết cho tôi được ly hôn bà D.

Về con chung: Quá trình chung sống với nhau chúng tôi có 03 người con chung là cháu Thền Khấy T sinh ngày 08/12/1996, cháu Thền Kháy T sinh ngày 15/7/2002 và cháu Thền Thị Lsinh ngày 13/7/2004. Nay các cháu đều đã trên 18 tuổi nên tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Tôi không yêu cầu tòa án giải quyết.

Ngày 15 tháng 01 năm 2024, Tòa án nhân dân huyện M đã tiến hành phiên họp công khai chứng cứ. Bà Sền Thị D và ông Thền Chẩn D đều nhất trí với các tài liệu, chứng cứ được công khai tại phiên họp và không có ý kiến gì thay đổi, bổ sung.

Tại phiên tòa nguyên đơn bà Sền Thị D và ông Thền Chẩn D đều vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, bị đơn đã đảm bảo đúng quy định pháp luật về tố tụng dân sự. Căn cứ khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án, đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết theo hướng:

Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ giữa bà Sền Thị D và ông Thền Chẩn D là quan hệ vợ chồng.

Về con chung: Do 03 người con của bà Sền Thị D và ông Thền Chẩn D đều đã trên 18 tuổi nên không đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Do các đương sự không yêu cầu nên không đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết.

Về án phí: Bà Sền Thị D phải chịu án phí ly hôn theo quy định.

Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên quyền kháng cáo cho đương sự theo quy định của pháp luật

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Bà Sền Thị D và ông Thền Chẩn D đều cư trú tại xã T, huyện M, tỉnh Lào Cai.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết, xét xử của Tòa án nhân dân huyện M, tỉnh Lào Cai.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Sền Thị D và ông Thền Chẩn D chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1996, quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận hạnh phúc đến năm 2008 thì phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, hai người đã sống ly thân nhau từ năm 2008 đến nay. Nay Bà Sền Thị D xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được và đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn ông Thền Chẩn D. Xét thấy thời điểm bà D và ông D bắt đầu chung sống với nhau, hai người đã đủ tuổi đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, nhưng cho đến nay bà D, ông D cũng không làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Do vậy căn cứ vào khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 tuyên bố không công nhận quan hệ giữa bà Sền Thị D và ông Thền Chẩn D là quan hệ vợ chồng.

[3] Về con chung: Bà Sền Thị D và ông Thền Chẩn D đều xác nhận quá trình chung sống với nhau có ba con chung: là cháu Thền Khấy Tsinh ngày 08/12/1996, cháu Thền Kháy Tsinh ngày 15/7/2002 và cháu Thền Thị L sinh ngày 13/7/2004. Nay các cháu đều đã trên 18 tuổi nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4]Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết, vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết trong vụ án này.

[5] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5; điểm b khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH quy định về án phí, lệ phí Toà án. Bà Sền Thị D phải chịuán phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng(Ba trăm nghìn đồng).

Từ các nhận định trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ giữa bà Sền Thị D và ông Thền Chẩn D là quan hệ vợ chồng.

2. Về án phí: Bà Sền Thị D phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0001759 ngày 26/12/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện M. Bà Sền Thị D đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

4
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 02/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:02/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mường Khương - Lào Cai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về