TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ L, TỈNH BÌNH PHƯỚC
BẢN ÁN 01/2024/HNGĐ-ST NGÀY 05/02/2024 VỀ LY HÔN
Ngày 05 tháng 02 năm 2024, tại Phòng xét xử Tòa án nhân dân thị xã L, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 50/2023/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 10 năm 2023 về tranh chấp: Ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 01 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên toà số 01/2024/QĐST-HNGĐ ngày 19/01/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Bích C, sinh năm 1997 (Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt) Địa chỉ: Tổ 02, khu phố II, phường C, thị xã L, tỉnh B.
- Bị đơn: Ông Nguyễn T, sinh năm 1989 (Vắng mặt) Địa chỉ: Tổ 05, khu phố P, phường C, thị xã L, tỉnh B.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện ngày 11/8/2023 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Bích C trình bày:
Bà Nguyễn Thị Bích C và ông Nguyễn T sau thời gian tìm hiểu, tự nguyện chung sống và đăng ký kết hôn vào ngày 25/10/2017 tại Ủy ban nhân dân phường C, thị xã L, tỉnh B và đều kết hôn lần đầu. Sau khi hết hôn bà Nguyễn Thị Bích C và ông Nguyễn T cùng chung sống với nhau tại tổ 02, khu phố II, phường C, thị xã L, tỉnh B.
Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau, ông bà đã ly thân với nhau từ năm 2021, ông Nguyễn T đã chuyển về sinh sống cùng gia đình tại tổ 05, khu phố P, phường C, thị xã L, tỉnh B đến nay. Nay bà Nguyễn Thị Bích C thấy mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên làm đơn xin ly hôn với ông Nguyễn T.
Quá trình chung sống bà Nguyễn Thị Bích C và ông Nguyễn T có 01 con chung tên Nguyễn TR, sinh ngày 30/12/2018. Sau khi ly hôn, bà Nguyễn Thị Bích C có nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng. Không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Thị Bích C không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Tại phiên tòa, bị đơn ông Nguyễn T vắng mặt.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ đầy đủ các văn bản tố tụng, triệu tập ông Nguyễn T lên làm việc, viết bản tự khai trình bày ý kiến, nguyện vọng của mình để làm có cơ sở giải quyết vụ án, nhưng ông Nguyễn T không có mặt tại Toà án để làm việc nên không có ý kiến trình bày.
Đồng thời, Tòa án đã tiến hành triệu tập ông Nguyễn T tham gia các phiên họp kiểm tra việc tiếp cận, giao nộp công khai cứng cứ và hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án nhưng ông T không tham gia, không có ý kiến trình bày.
Tại biên bản xác minh ngày 03/11/2023, tại khu phố P, phường C, thị xã L, tỉnh B và biên bản xác minh ngày 03/01/2024 tại khu phố 2, phường C, thị xã L, tỉnh B xác định: Bà Nguyễn Thị Bích C và ông Nguyễn T hiện nay không còn chung sống với nhau. Hiện ông T sinh sống cùng cha mẹ đẻ tại tổ 05, khu phố P, phường C, thị xã L, tỉnh B. Còn bà Nguyễn Thị Bích C sinh sống cùng cha mẹ đẻ và con chung tên Nguyễn TR, sinh ngày 30/12/2018 tại địa chỉ tổ 02, khu phố II, phường C, thị xã L, tỉnh B.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã L phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, từ khi thụ lý cho đến nay, Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm. Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định pháp luật tại Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Về nội dung vụ án: Căn cứ Điều 56, Điều 58 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào chứng cứ và diễn biến tại phiên tòa, chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc ly hôn của nguyên đơn, giao con chung tên Nguyễn TR, sinh ngày 30/12/2018 cho bà Nguyễn Thị Bích C trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly hôn, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà; căn cứ ý kiến trình bày và kết quả tranh luận tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Nguyễn T đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Tổ 05, khu phố P, phường C, thị xã L, tỉnh B. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã L, tỉnh B.
Ông Nguyễn T đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định của pháp luật.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Bích C và ông Nguyễn T tự nguyện chung sống và đăng ký kết hôn vào ngày 25/10/2017 tại Ủy ban nhân dân phường C, thị xã L, tỉnh B, theo đúng quy định pháp luật, nên hôn nhân của bà Nguyễn Thị Bích C và ông Nguyễn T là hợp pháp, đúng quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Xét thấy, bà Nguyễn Thị Bích C và ông Nguyễn T kết hôn với nhau nhằm mục đích xây dựng gia đình hạnh phúc nhưng quá trình chung sống ông, bà bất đồng quan điểm không còn thương yêu nhau, quan tâm, trách nhiệm với nhau, mục đích của hôn nhân không đạt được, ông bà đã sống ly thân từ 2021 đến nay, nay bà Nguyễn Thị Bích C không muốn hàn gắn gia đình mà yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn T để ổn định cuộc sống là phù hợp với quy định của pháp luật. Căn cứ vào Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Bích C, cho bà Nguyễn Thị Bích C ly hôn với ông Nguyễn T.
[3] Về con chung: Sau khi ly hôn, bà Nguyễn Thị Bích C có nguyện vọng có nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn TR, sinh ngày 30/12/2018, nhận thấy từ khi bà Chi và ông T ly thân, cháu Trường do bà Chi trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến nay, bà Chi có công việc và thu nhập ổn định, xét quyền lợi chính đáng về mọi mặt của con , bà Chi nuôi dưỡng là phù hợp hơn ông Nguyễn T và phù hợp theo quy định của pháp luật tại các Điều 58 và 81 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị Bích C, giao cháu Nguyễn TR, sinh ngày 30/12/2018 cho bà Nguyễn Thị Bích C tiếp tục nuôi dưỡng đến khi trưởng thành đủ 18 tuổi, có khả năng lao động tự nuôi sống bản thân, bà Chi không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Bích C phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ các điều 51, 56, 58, 71, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của bà Nguyễn Thị Bích C. Bà Nguyễn Thị Bích C được ly hôn với ông Nguyễn T.
- Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn TR, sinh ngày 30/12/2018 cho bà Nguyễn Thị Bích C trực tiếp nuôi đến khi trưởng thành đủ 18 tuổi. Không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con.
Ông Nguyễn T được quyền thăm non, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cấm, cản trở.
Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc thăm non, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi dưỡng con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế việc thăm nom. Vì lợi ích mọi mặt của con chưa thành niên, các bên có quyền yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng, xin thay đổi người trực tiếp nuôi con nếu có căn cứ.
- Về tài sản chung, nợ chung: Đương không yêu cầu Tòa án giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.
- Về án phí: Bà Nguyễn Thị Bích C phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0003040 ngày 09/10/2023 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã L, tỉnh B.
Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.
Bản án về ly hôn số 01/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 01/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Phước Long - Bình Phước |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 05/02/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về