Bản án về ly hôn, nuôi con số 87/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 87/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/06/2021 VỀ LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 22 tháng 6 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 139/2021/TLST- HNGĐ ngày 26 tháng 3 năm 2021, về việc: “Ly hôn, nuôi con ”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 63/2021/QĐXXST-HNGĐ, ngày 17 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Bích P, sinh năm 1988 (có đơn xin xét xử vắng mặt).

Địa chỉ: ấp H, xã T, huyện Đ, tỉnh Tiền Giang,

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Chí L, sinh năm 1985 ( vắng mặt lần 2) Địa chỉ: số 123, ấp T , xã A, huyện H, tỉnh Vĩnh Long,

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và đơn xin giải quyết vắng mặt của Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bích P trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Chí L quen biết tìm hiểu và tiến tới kết hôn, cả hai có tổ chức lễ cưới và có đi đăng ký kết hôn được Ủy ban nhân dân xã A, huyện H, tỉnh Vĩnh Long cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 16/6/2008, sau khi kết hôn anh L về chung sống bên gia đình chị P. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến tháng 11/2020 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn bất đồng quan điểm sống, mỗi lần cả hai nói chuyện là bắt lỗi nhau dẫn đến cự cải, anh L có đánh chị P, vì vậy vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, chị P đã nhiều lần khắc phục nhưng vợ chồng không hàn gắn được, Anh L trở về nhà cha mẹ ruột của anh sống, chị và anh L không còn sống chung từ tháng 11/2020 đến nay. Nay chị P nhận thấy không còn tình cảm với anh L nên yêu cầu ly hôn với anh L.

Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Quỳnh N, sinh ngày 27/10/2009, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết.

Hiện tại chị ở xa, bận công việc, nên không tham gia phiên tòa xét xử, nên chị P có đơn xin xét xử vắng mặt chị.

Tòa án đã gởi thông báo thụ lý vụ án, thông báo kiểm tra, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải 02 lần triệu tập anh L đến Tòa án làm việc, người nhà có ký nhận vào văn bản của cán bộ Thừa phát lại, đến ngày hòa giải anh L không đến và không gởi bản ý kiến gì về việc chị P yêu cầu ly hôn với anh. Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử .

Tại phiên tòa hôm nay:

Chị Nguyễn Thị Bích P có đơn xin vắng mặt, trong đơn chị trình bày chị có làm đơn xin ly hôn với anh Nguyễn Chí L, trong quá trình giải quyết Tòa án đã mời anh L đến dự phiên hòa giải, anh L không đến, nay Tòa án mở phiên tòa xét xử sơ thẩm do chị ở xa và bận công việc không tham dự phiên tòa xét xử được, nên chị xin vắng mặt phiên tòa xét xử, chị không khiếu nại gì về sau.

Bị đơn Nguyễn Chí L vắng mặt lần 2.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Ngày 18/5/2021 chị Nguyễn Thị Bích P có đơn xin vắng mặt.

Tòa án triệu tập hợp lệ lần 2 anh L đến Tòa án để mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải anh L không đến Tòa án làm việc, khi gởi văn bản tố tụng của Tòa án người nhà anh L nhận thay và theo sự xác nhận của Công an xã Long An anh Nguyễn Chí L có đăng ký hộ khẩu tại ấp T, xã A, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Xét anh Nguyễn Chí L còn ở địa chỉ này từ đó cho đến nay, không thay đổi địa chỉ, nên Tòa án tiến hành giải quyết vụ án ly hôn này theo quy định của pháp luật.

Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử đã triệu tập lần hai anh L đến Tòa án xét xử, mẹ ruột anh L nhận thay, đến ngày xét xử lần 2 anh L vẫn vắng mặt. Căn cứ khoản 1, 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử thống nhất giải quyết vắng mặt chị Nguyễn Thị Bích P, anh Nguyễn Chí L.

Chị Nguyễn Thị Bích P ở Tiền Giang yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Chí L đăng ký hộ khẩu tại ấp Long Tân, xã Long An, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Hồ, được quy định tại Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Bích P và anh Nguyễn Chí L kết hôn với nhau được Ủy ban nhân dân xã Long An, huyên Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 16/6/2008, nên đây là hôn nhân hợp pháp được quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Xét về mâu thuẫn chị P khai vợ chồng chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, do bất đồng ý kiến, thường cự cải nhau, dẫn đến cuối tháng 11/2020 anh L trở về nhà cha mẹ ruột ở xã Long An sống, vợ chồng ly thân từ đó cho đến nay. Tại phiên tòa hôm nay anh L vắng mặt và không gửi bản khai ý kiến hay yêu cầu gì về việc chị P yêu cầu ly hôn, yêu cầu nuôi con với anh. Xét tình cảm vợ chồng phải tự nguyện từ hai phía, phải yêu thương chăm sóc lẫn nhau, nhưng hiện nay tình cảm của chị P và anh L đã mẫu thuẫn trầm trọng, mỗi người sống một nơi, không còn thương yêu chăm sóc lẫn nhau, hôn nhân không đạt được, Vì vậy chấp nhận cho chị P được ly hôn với anh L là có cơ sở chấp nhận được quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2.2] Về nuôi con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Quỳnh N, sinh ngày 27/10/2009, hiện nay chị P đang nuôi dưỡng, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con, cháu Quỳnh Như đã 12 tuổi, cháu có bản khai cha mẹ ly hôn muốn sống với mẹ là chị Nguyễn Thị Bích P. Căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định “ Vợ chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con, trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”. Xét cháu Quỳnh N có nguyện vọng cha mẹ ly hôn muốn ở với chị P và hiện nay cháu đang sống ổn định với chị Phương, Cho nên Hội đồng xét xử giao cháu Nguyễn Quỳnh N, sinh ngày 27/10/2009 cho chị Nguyễn Thị Bích P tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng, phù hợp với Điều 81, 82 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2.3.] Về cấp dương nuôi con: Chị Nguyễn Thị Bích P không yêu cầu anh Nguyễn Chí L cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

Anh Nguyễn Chí L có quyền và nghĩa vụ đến thăm nom chăm sóc con chung không ai được quyền ngăn cản anh L thưc hiện quyền này, quy định tại Điều 82, 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2.4] Về tài sản chung, nợ chung : Chị P không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì những lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, 35, 39, 147, khoản 1, 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 9, 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bích P.

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Bích P được ly hôn với anh Nguyễn Chí L.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Quỳnh N, sinh ngày 27/10/2009 cho chị Nguyễn Thị Bích P tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng .

3. Về cấp dương nuôi con: Chị Nguyễn Thị Bích P không yêu cầu anh Nguyễn Chí L cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

4. Anh Nguyễn Chí L có quyền và nghĩa vụ đến thăm nom chăm sóc con chung không ai được quyền ngăn cản anh L thưc hiện quyền này.

5. Về tài sản chung, nợ chung : Chị P không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

6. Về án phí: Buộc chị Nguyễn Thị Bích P phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí hôn nhân sơ thẩm. Được trừ vào số tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0006604 ngày 26/3/2021 của cơ quan Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Hồ, chị P không phải nộp thêm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

7. Án xử sơ thẩm công khai, báo cho các đương sự vắng mặt biết được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được thông báo, niêm yết tại nơi cư trú của người vắng mặt ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

171
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con số 87/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:87/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về