Bản án về ly hôn, nuôi con số 26/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 26/2024/HNGĐ-ST NGÀY 26/02/2024 VỀ LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 26 tháng 02 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 429/2023/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 12 năm 2023 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 27/2024/QĐXX-ST ngày 18 tháng 01 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên toà số: 29/2024/QĐST-HNGĐ ngày 06 tháng 02 năm 2024, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lâm Thị Hồng G, sinh năm 1997; (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt) Nơi cư trú: tổ 16, ấp Tân Th, xã T2, huyện Ch, tỉnh A. Chỗ ở hiện nay: tổ 02, ấp B, xã M, thành phố L, tỉnh A.

2. Bị đơn: Anh Lê Tấn T, sinh năm 1994; (vắng mặt) Nơi cư trú: tổ 16, ấp T, xã TP, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Lâm Thị Hồng G trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: chị và anh Lê Tấn T do tìm hiểu tiến đến hôn nhân, chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Quá trình chung sống hạnh phúc, đến năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng hay cự cải, tính tình không hợp. Vợ chồng ly thân từ tháng 6/2023 đến nay. Nhận thấy, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị yêu cầu ly hôn với anh T.

- Về quan hệ con chung: có hai con chung tên là: Lê Lâm Tấn P, sinh ngày 14/9/2016 và Lê Lâm Tấn K, sinh ngày 28/8/2020. Khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi cháu Tấn K, đồng ý giao cháu Tấn P cho anh T tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, không ai phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau.

- Về tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Toà án đã nhiều lần triệu tập bị đơn anh Lê Tấn T để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hoà giải, cũng như tham gia phiên toà nhưng anh T đều vắng mặt không có lý do, đồng thời cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn. Toà án đã tiến hành các thủ tục xác minh, lấy lời khai bị đơn tại nơi cư trú nhưng anh T không có mặt ở nhà khi cán bộ Toà án đến, nên Toà án không lấy được lời khai của bị đơn.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu ý kiến:

+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, bị đơn chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng.

+ Về việc giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân: đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Lâm Thị Hồng G. Về con chung: đề nghị giao cháu Lê Lâm Tấn P cho anh T tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng, giao cháu Lê Lâm Tấn K cho chị G tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng, không ai phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau. Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết nên đề nghị không đặt ra xem xét.

Về án phí: chị G phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:

[1.1] Thẩm quyền giải quyết: bị đơn anh Lê Tấn T hiện có nơi cư trú tại: tổ 16, ấp T, xã TP, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang, căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành.

[1.2] Quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn chị Lâm Thị Hồng G khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn anh Lê Tấn T và yêu cầu nuôi con, căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự thì đây là vụ án về tranh chấp ly hôn, nuôi con.

[1.3] Về sự vắng mặt của đương sự:

Ngày 06/02/2024, nguyên đơn chị Lâm Thị Hồng G có đơn đề nghị xét xử vắng mặt được Hội đồng xét xử chấp nhận. Bị đơn anh Lê Tấn T đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không lý do, căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự.

[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:

Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lâm Thị Hồng G thấy: [2.1] Về quan hệ hôn nhân:

Theo nguyên đơn chị G trình bày thì chị và bị đơn anh Lê Tấn T do tìm hiểu tiến đến hôn nhân, chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc, đến năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn theo chị G trình bày do vợ chồng hay cự cãi, tính tình không hợp.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã nhiều lần mở phiên hoà giải nhằm tạo điều kiện để chị G và anh T hàn gắn tình cảm, nhưng chị G vẫn kiên quyết ly hôn, anh T được Toà án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do, cũng như không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, điều này chứng tỏ anh T không có nguyện vọng đoàn tụ với chị G. Chị G và anh T đã ly thân từ tháng 6/2023, nhưng anh và chị vẫn không hàn gắn tình cảm lại được.

Tất cả điều này cho thấy hôn nhân của chị G và anh T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị G.

[2.2] Về quan hệ con chung: Chị G và anh T có hai con chung tên: Lê Lâm Tấn P, sinh ngày 14/9/2016 và Lê Lâm Tấn K, sinh ngày 28/8/2020.

Hiện cháu K đang sống với chị G, cháu P đang sống với anh T. Tại văn bản trình bày ý kiến ngày 02/11/2023, cháu P có nguyện vọng sống với cha nếu cha mẹ ly hôn.

Xét thấy, từ khi ly thân đến nay cháu K đã sống ổn định với chị G, anh T không có ý kiến được trực tiếp nuôi dưỡng cháu K; cháu P đã sống ổn định với anh T, chị G đồng ý giao cháu P cho anh T tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng. Do đó, để đảm bảo cuộc sống của hai cháu được ổn định, không bị xáo trộn sau khi cha mẹ ly hôn nên căn cứ quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị G, giao cháu K cho chị G tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng, giao cháu P cho anh T tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng. Chị G phải tạo điều kiện thuận lợi cho anh T được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc cháu K, anh T phải tạo điều kiện thuận lợi cho chị G được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc cháu P, không ai cản trở khi anh T và chị G thực hiện quyền này.

Về cấp dưỡng: Chị G không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi cháu K; anh T không có ý kiến về việc yêu cầu chị G cấp dưỡng nuôi cháu P nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: theo chị G trình bày vợ chồng không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Trường hợp sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết bằng một vụ án khác.

[3] Về án phí: Chị G phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí số 0004344 ngày 06/12/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình;

Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lâm Thị Hồng G.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lâm Thị Hồng G được ly hôn với anh Lê Tấn T.

2. Về quan hệ con chung: Chị G và anh T có 02 con chung tên: Lê Lâm Tấn P, sinh ngày 14/9/2016 và Lê Lâm Tấn K, sinh ngày 28/8/2020. Chị Lâm Thị Hồng G được quyền tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Lê Lâm Tấn K. Anh Lê Tấn T được quyền tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Lê Lâm Tấn P.

Về cấp dưỡng: Chị G không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi cháu K, anh T không có ý kiến về việc yêu cầu chị G cấp dưỡng nuôi cháu P nên không đặt ra xem xét.

Chị G cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở anh T thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Lê Lâm Tấn K.

Anh T cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở chị G thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Lê Lâm Tấn P.

Nếu người không trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người còn lại thì người còn lại có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Vì lợi ích của con chung, theo yêu cầu của con, cơ quan có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng dựa trên các quy định của pháp luật.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết. Trường hợp sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết bằng một vụ án khác.

4. Về án phí: Chị Lâm Thị Hồng G phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí số 0004344 ngày 06/12/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

5. Về quyền kháng cáo: Chị Lâm Thị Hồng G và anh Lê Tấn T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

6
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con số 26/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:26/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về