Bản án về ly hôn, nuôi con số 221/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 221/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/06/2022  VỀ LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 29 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 204/2022/TLST-HNGĐ ngày 15/4/2022 về việc “Ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 247/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 17/6/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Thanh M, Sinh năm: 1990; Cư trú: Ấp C, xã P, huyện T, tỉnh C (xin vắng mặt).

2. Bị đơn: Chị Lê Thị Mỹ L(Lê Thị Mỷ L ), Sinh năm: 1992; Cư trú: Ấp C, xã P, huyện T, tỉnh C. Chỗ ở hiện nay: Tổ dân phố 4, thị trấn P, huyện P, tỉnh T (xin vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 24/3/2022 và lời trình bày nguyên đơn anh Nguyễn Văn M có tại hồ sơ, thể hiện:

Về hôn nhân: Anh và chị L chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện T ngày 26/3/2012. Vợ chồng có ba người con chung cháu Nguyễn Thị Phương L1, sinh ngày 21/11/2007, cháu Nguyễn Thị Mai T, sinh ngày 10/12/2011 và cháu Nguyễn Trọng H, sinh ngày 20/01/2016 hiện tại các con đang sống với chị L.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Trong thời gian chung sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh xét thấy không còn tình cảm với chị L, mối quan hệ hôn nhân không đạt được anh yêu cầu ly hôn với chị L.

Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về con chung: Theo nguyện vọng của các con sống với cha hay mẹ thì người đó có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc con, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Bị đơn chị Lê Thị Mỹ L trình bày:

Về hôn nhân: Anh và chị L chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện T ngày tháng năm kết hôn thì không nhớ. Vợ chồng có ba người con chung cháu Nguyễn Thị Phương L1, sinh ngày 21/11/2007, cháu Nguyễn Thị Mai T, sinh ngày 10/12/2011 và cháu Nguyễn Trọng H, sinh ngày 20/01/2016 hiện tại các con đang sống với chị L.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cự cải nhau, vợ chồng sống ly thân từ tháng 3/2020 đến nay, anh M yêu cầu ly hôn chị đồng ý.

Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về con chung: Chị yêu cầu được nuôi các con chung cháu Nguyễn Thị Phương L1, sinh ngày 21/11/2007, cháu Nguyễn Thị Mai T, sinh ngày 10/12/2011 và cháu Nguyễn Trọng H, sinh ngày 20/01/2016, không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con.

Tại phiên tòa ý kiến phát biểu của Viện kiểm sát như sau:

Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm và đảm bảo đúng nguyên tắc xét xử. Việc chấp hành pháp luật của các đương sự trong vụ án: Từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng các quy định Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Văn M về việc xin ly hôn với chị Lê Thị Mỹ L.

Tiếp tục giao cháu cháu Nguyễn Thị Phương L1, sinh ngày 21/11/2007, cháu Nguyễn Thị Mai T, sinh ngày 10/12/2011 và cháu Nguyễn Trọng H, sinh ngày 20/01/2016 cho chị Lê Thị Mỹ L nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi.

Cấp dưỡng nuôi các đương sự không yêu cầu, không đặt ra xem xét. Án phí đương sự phải chiu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1.] Về tố tụng:

[1.1] Xét về thẩm quyền và quan hệ pháp luật tranh chấp: Anh Nguyễn Văn M khởi kiện yêu cầu ly hôn, nuôi con chung với chị Lê Thị Mỹ L, anh M có nơi cư trú tại huyện Trần Văn Thời, chị L đồng ý Tòa án có thẩm quyền giải quyết nơi anh M cư trú, do đó xác định mối quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự về việc “Ly hôn, nuôi con” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Về vắng mặt đương sự: Anh Nguyễn Văn M, chị Lê Thị Mỹ L có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh M, chị L là đúng quy định tại khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Xét về yêu cầu ly hôn: Anh Nguyễn Văn M và chị Nguyễn Thị Mỹ L chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P theo giấy chứng nhận kết hôn số 47 ngày 26/3/2012, do đó hôn nhân của anh chị hợp pháp được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Anh M và chị L xác định trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, thường xuyên cải vã, hiện tại anh chị đã ly thân, anh M yêu cầu ly hôn chị L đồng ý. Hội đồng xét xử thấy rằng vợ chồng phải yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, nhưng anh chị không làm được đều đó, cho thấy mối quan hệ hôn nhân giữa anh chị đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chấp nhận khởi kiện của anh M yêu cầu ly hôn của chị L là phù hợp theo quy định tại Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[2.2] Xét về con chung: Anh M xác định theo nguyện vọng của các con sống với ai thì người đó có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc con. Chị L yêu cầu được nuôi ba người con chung cháu L1, cháu T và cháu H. Do cháu Nguyễn Thị Phương L1 và cháu Nguyễn Thị Mai T trên 07 tuổi, Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời ủy thác đến Tòa án nhân dân huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế tiến hành ghi lời khai của cháu T và cháu L1 tại biên bản ghi ý kiến ngày 01/6/2022 đối với cháu T và cháu L1 các cháu có ý kiến khi cha mẹ các cháu ly hôn thì nguyện vọng của các cháu được sống với mẹ (chị Lê Thị Mỹ L). Để không làm xáo trộn cuộc sống của cháu L1, cháu T, cháu H và theo nguyện vọng chị L1 và nguyện vọng của cháu L1, cháu T. Hội đồng xét xử tiếp tục giao cháu L1, cháu T và cháu H cho chị L nuôi dưỡng, chăm sóc. Anh M không trực tiếp nuôi con có quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở anh M thực hiện quyền này và anh M phải tôn trọng quyền của các cháu được sống với chị L là phù hợp theo quy định Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Cấp dưỡng nuôi con: Chị L không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[2.3] Xét về tài sản chung, nợ chung: Anh M và chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3] Phát biểu Kiểm sát viên tại phiên tòa có căn cứ được chấp nhận.

[4] Xét về án phí: Anh M là người yêu cầu nên phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 9, 51, 53, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27  Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận khởi kiện của anh Nguyễn Văn M về việc yêu cầu xin ly hôn với chị Lê Thị Mỹ L (Lê Thị Mỷ L).

Về con chung: Tiếp tục giao cháu Nguyễn Thị Phương L1, sinh ngày 21/11/2007, cháu Nguyễn Thị Mai T, sinh ngày 10/12/2011 và cháu Nguyễn Trọng H, sinh ngày 20/01/2016 cho chị L nuôi dưỡng, chăm sóc. Anh M không trực tiếp nuôi con có quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở anh M thực hiện quyền này và anh M phải tôn trọng quyền của các cháu được sống với chị L 2. Về án phí sơ thẩm: Anh Nguyễn Văn M phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng, anh M đã dự nộp tạm ứng án phí, lệ phí 300.000 đồng theo biên lai số 0004657 ngày 13/4/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu đối trừ.

3. Án sơ thẩm xét xử công khai: Anh Nguyễn Văn M, chị Lê Thị Mỹ L (Lê Thị Mỷ L) có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết bản án theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị bản án theo luật định.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

374
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con số 221/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:221/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về