Bản án về ly hôn, nuôi con số 190/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG 

BẢN ÁN 190/2023/HNGĐ-ST NGÀY 29/12/2023 VỀ LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 29 tháng 12 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 440/2023/TLST- HNGĐ ngày 10 tháng 10 năm 2023, về việc: “ Ly hôn, nuôi con ”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 167/2023/QĐXXST-HNGĐ, ngày 22 tháng 11 năm 2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Bùi Thảo V , sinh năm 2000 Địa chỉ: Ấp P, xã Đ, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre.

2. Bị đơn: Anh Lê Thanh D, sinh năm 1996 ( vắng mặt). Địa chỉ : Ấp 1, xã P, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 12/9/2023 và biên bản không tiến hành hòa giải được cũng như tại phiên tòa hôm nay Nguyên đơn chị Bùi Thảo V trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh D qua người khác giới thiệu tiến tới hôn nhân, hai bên có tổ chức lễ cưới năm 2018, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 08/01/2020. Sau khi kết hôn chị về chung sống bên gia đình anh D tại xã P. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2021 khi mang thai bé Lê D Anh thì phát sinh mâu thuẫn do anh D ăn chơi cờ bạc, nợ nần, không lo lắng cho vợ con, chị có khuyên can anh D nhiều lần, nhưng anh không sửa đổi dẫn đến vợ chồng cự cãi, chị và anh D không còn sống chung từ tháng 6/2021, chị đã dẫn con về nhà cha mẹ ruột sinh sống. Nay chị V yêu cầu ly hôn với anh Lê Thanh D.

Về con chung: Có 02 con chung Lê Ngọc Quỳnh A, sinh ngày 25/6/2020 và Lê Duy A, sinh ngày 28/02/2022, chị yêu cầu nuôi hai con, không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung không yêu cầu giải quyết. Ngoài ra không có yêu cầu gì khác.

Tòa án đã gửi thông báo thụ lý và thông báo về phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải hai lần triệu tập Lê Thanh D đến Tòa án làm việc, cán bộ giao văn bản tố tụng của Tòa án anh D biết nhưng từ chối nhận văn bản, đến ngày làm việc anh Lê Thanh D không đến và không gửi bản khai ý gì về việc chị Bùi Thảo V yêu cầu ly hôn với anh. Vì vậy căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Tại phiên tòa hôm nay: Bị đơn Lê Thanh D vắng mặt phiên tòa lần 2.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Chị Bùi Thảo V yêu cầu ly hôn với anh Lê Thanh D, anh D còn đăng ký hộ khẩu tại số Ấp 1, xã P, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Hồ được quy định tại Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2] Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử đã gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử, giấy triệu tập hai lần anh Lê Thanh D đến Tòa án giải quyết vụ kiện, anh D vẫn không đến. Căn cứ vào giấy xác nhận của Công an xã P, anh D còn hộ khẩu ở ấp 1 xã P, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long và khi cán bộ giao giấy triệu tập của Tòa án anh D biết nhưng từ chối nhận văn bản. Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, giải quyết vắng mặt anh Lê Thanh D.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thảo V yêu cầu ly hôn với anh Lê Thanh D cả hai có kết hôn với nhau được Ủy ban nhân dân xã P, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 08/01/2020, nên đây hôn nhân hợp pháp được quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Xét về mâu thuẫn tại phiên tòa hôm nay chị Thảo V khai vợ chồng chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, anh D không lo lắng làm ăn, ăn chơi, dẫn đến vợ chồng cự cải thường xuyên, chị khuyên can nhiều lần anh D không thay đổi, chị đã dọn về nhà cha mẹ ruột từ tháng 6/2021 cho đến nay, anh D vắng mặt phiên tòa. Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần, anh D đến Tòa án giải quyết vụ kiện ly hôn, chị Thảo V khai anh D biết Tòa án thụ lý vụ án ly hôn và cán bộ thừa phát lại gửi văn bản tố tụng triệu tập anh D đến giải quyết vụ kiện, anh D từ chối nhận văn bản, đến ngày làm việc anh D không đến. Xét anh D biết mà không đến cũng như không cung cấp chứng cứ tài liệu gì cho Tòa án về việc có đồng ý ly hôn với chị Thảo V hay không xem như từ chối cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình. Xét vợ chồng chung sống phải yêu thương, quan tâm, chăm sóc giúp đỡ lẫn nhau, nhưng tình cảm giữa chị Thảo V và anh Thanh D đã mâu thuẫn trầm trọng, hiện nay cả hai không còn sống chung, mỗi người sống một nơi, hôn nhân không đạt được, đã vi phạm nghiêm trọng tình cảm vợ chồng. Vì vậy Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị Bùi Thảo V được ly hôn với anh Lê Thanh D là có cơ sở chấp nhận được quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2.2] Về nuôi con chung: Có 02 con chung Lê Ngọc Quỳnh A, sinh ngày 25/6/2020 và Lê Duy A, sinh ngày 28/02/2022, hiện nay 02 con do chị Thảo V chăm sóc nuôi dưỡng, chị yêu cầu tiếp tục nuôi con, anh D vắng không có bản khai ý kiến về nuôi con. Xét hai cháu hiện nay đang sống ổn định với chị Thảo V và các cháu còn quá nhỏ cần được sự bảo bọc của chị V. Vì vậy Hội đồng xét xử giao 02 cháu Lê Ngọc Quỳnh A, sinh ngày 25/6/2020 và Lê Duy A, sinh ngày 28/02/2022 cho chị Thảo V chăm sóc nuôi dưỡng, là phù hợp được quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân gia đình .

Anh Lê Thanh D có quyền và nghĩa vụ đến thăm nom chăm sóc con chung không ai được cản trở anh D thực hiện quyền này, được quy định tại Điều 82, 83 Luật hôn nhân gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Bùi Thảo V không yêu cầu anh Lê Thanh D cấp dưỡng nuôi con, vì vậy Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét .

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Thảo V không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì những lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, 35, 39, 147, 177, 179, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 9, 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Bùi Thảo V.

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Bùi Thảo V được ly hôn với anh Lê Thanh D.

2. Về nuôi con chung: Giao 02 con Lê Ngọc Quỳnh A, sinh ngày 25/6/2020 và Lê Duy Anh, sinh ngày 28/02/2022 cho chị Bùi Thảo V tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng.

Anh Lê Thanh D có quyền và nghĩa vụ đến thăm nom chăm sóc con chung không ai được cản trở anh D thực hiện quyền này.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Bùi Thảo V không yêu cầu anh Lê Thanh D cấp dưỡng nuôi con, vì vậy Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét .

4. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

5. Về án phí: Chị Bùi Thảo V phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng). Được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000đ theo biên lai thu số 0000027 ngày 10/10/2023 của cơ quan Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Hồ, chị Thảo V đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Án xử sơ thẩm công khai báo cho các đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày Tòa tuyên án. Đối với người vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được thông báo, niêm yết tại nơi cư trú của người vắng mặt ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

18
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con số 190/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:190/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:29/12/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về