Bản án về ly hôn, nuôi con số 09/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VĨNH LONG - TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 09/2022/HNGĐ-ST NGÀY 02/03/2022 VỀ LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 02 tháng 3 năm 2022, tại Trụ sở Toà án nhân dân thành phố Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 267/2021/TLST-HNGĐ, ngày 20 tháng 12 năm 2021, về việc “Ly hôn, nuôi con”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 12/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 24 tháng 01 năm 2022, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Mai Đức L, sinh năm 1969; địa chỉ số S, khóm B, Phường B, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long. (có mặt)

* Bị đơn: Phan Ngọc N, sinh năm 1986; địa chỉ số S, khóm B, Phường B, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 02/6/2021 cùng các lời khai trong quá trình giải quyết nguyên đơn Mai Đức L trình bày:

Sau khi tìm hiểu một thời gian và được sự đồng ý của cha mẹ hai bên nên ông và bà Phan Ngọc N tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường B, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long vào năm 2012. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến cuối năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn; nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm, vợ chồng đã ly thân từ đó đến nay. Ông xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu được ly hôn với bà N. Về con chung, có 01 con chung tên Mai Bình M, sinh ngày 03/6/2012, hiện đang sống chung với bà N; ông đồng ý giao con cho bà N nuôi dưỡng, ông không cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung, ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn Phan Ngọc N không có bản nêu ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của ông L và vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Mai Đức L khởi kiện bà Phan Ngọc N có địa chỉ tại thành phố Vĩnh Long để yêu cầu xin ly hôn và nuôi con; cho nên, đây là vụ án dân sự tranh chấp về hôn nhân và gia đình “Ly hôn, nuôi con”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Bị đơn Phan Ngọc N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham dự phiên tòa nhưng bà N vẫn cố tình vắng mặt, cho nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà N theo quy định tại khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của ông Mai Đức L, Hội đồng xét xử thấy: Ông L và bà Phan Ngọc N chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường B, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long vào năm 2012, nên được pháp luật thừa nhận là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 11 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Quá trình chung sống thời gian đầu rất hạnh phúc, nhưng đến cuối năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là tính tình không hợp, bất đồng quan điểm, vợ chồng đã ly thân trên 03 năm. Trong quá trình giải quyết, Tòa án đã thông báo cho bà N biết việc ông L xin ly hôn nhưng bà N không có ý kiến phản đối. Như vậy, xét thấy tình cảm vợ chồng giữa ông L và bà N đã mâu thuẫn đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được; do đó, ông L yêu cầu được ly hôn với bà N là có cơ sở chấp nhận phù hợp với Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4] Về quan hệ con chung: Ông L, bà N chung sống có 01 con chung tên Mai Bình M, sinh ngày 03/6/2012, hiện đang sống chung với bà N nên ông L đề nghị giao con cho bà N nuôi dưỡng. Trong suốt quá trình giải quyết vụ án, bà N đều vắng mặt và cũng không có ý kiến phản đối đối với yêu cầu khởi kiện của ông L. Do đó, nhằm để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho con, nên tiếp tục giao con chung cho bà N nuôi dưỡng là có căn cứ, phù hợp với Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: Ông L không có yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[7] Về án phí: Ông Mai Đức L phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 và Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Mai Đức L. Ông L được ly hôn với bà Phan Ngọc N.

2. Về con chung:

Giao con chung tên Mai Bình M, sinh ngày 03/6/2012 cho bà Phan Ngọc N nuôi dưỡng. Ông Mai Đức L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được quyền cản trở.

Vì lợi ích của con trẻ khi cần thiết có thể thay đổi quyền nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Ông Mai Đức L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Buộc ông Mai Đức L chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0000848, ngày 01/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Vĩnh Long, nên ông L không phải nộp thêm.

5. Về quyền kháng cáo: Báo cho ông Mai Đức L biết, được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bà Phan Ngọc N có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

266
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con số 09/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:09/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vĩnh Long - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:02/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về