Bản án về ly hôn, nuôi con chung số 29/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 29/2021/HNGĐ - ST NGÀY 18/06/2021 VỀ LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 18 tháng 6 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đông Hưng, xét xử sơ thẩm công khaivụ án thụ lý số 65/2021/TLST- HNGĐ ngày 13 tháng 4 năm 2021 về tranh chấp về hôn nhân gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số33/2021/QĐXX-ST ngày 01 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn Chị Trần Thị Minh Q, sinh năm 1999 Địa chỉ: Thôn Ch T 1, xã Đ H, huyện H H, tỉnh T B

Bị đơn: Anh Nguyễn Thành C, sinh năm 1997 Địa chỉ: Thôn Ph L T, xã Đ H, huyện Đ H, tỉnh T B (Các đương sự đều có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn xin ly hôn ngày 12/3/2021 và trong quá trình tố tụng Trần Thị Minh Q trình bày:

Chị và anh C kết hôn vào tháng 11/02/2020 do tự nguyện cóđăng ký kết hôn tại UBND xã Đ H. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời gian ngắn đã phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng thường xảy ra xô xát cãi cọ nhau. Nguyên nhân do thời gian tìm hiểu ngắn nên khi về chung sống vợ chồng không hợp tính nết. Chung sống được khoảng 04 tháng, lúc đó chị Q mang thai 03 tháng thì vợ chồng mâu thuẫn căng thẳng. Chị Q đã bỏ về nhà mẹ đẻ tại xã Đ H sinh sống cho đến nay. Sau khi chị Q bỏ đi anh C cũng không tìm chị về. Chị mang thai, sinh con anh C cũng không quan tâm gì đến mẹ con chị. Sau khi chị sinh con anh C có đến thăm con nhưng cách cư xử của anh và gia đình anh C dẫn đến mâu thuẫn giữa hai bên gia đình thông gia. Nay chị Q xác định vợ chồng không còn tình cảm, vợ chồng không thể đoàn tụ đượcchị nhất định xin được ly hôn anh C.

Về con chung: Chị và anh C có 01 con chung là Nguyễn Minh Tr, sinh ngày 19/11/2020.Ly hôn chị Q xin được nuôi con không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con cùng chị. Hiện tại chị đang làm công nhân thu nhập khoảng trên 04 – 05 triệu/tháng chị đủ điều kiện nuôi con.

Về tài sản chung: Chị Q không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình tố tụng anh C trình bày: Anh C và chị Q kết hôn do tự nguyện có đăng ký kết hôn tại UBND xã ĐH vào ngày 11/2/2020. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống với bố mẹ anh tại xã Đ H. Vợ chồng chung sống được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh nghi ngờ chị Q không chung thủy, ngoài ra còn do chị Q không rõ ràng về kinh tế. Ngày 15/5/2020 khi mang thai tháng thứ tư, chị Q xin phép mẹ đẻ anh đi làm nhưng sau đó chị tự bỏ về nhà mẹ đẻ sinh sống. Anh C đã nhiều lần khuyên bảo chị Q quay về chung sống cùng anh nhưng chị Q không về. Khi chị Q sinh con, anh mang đồ xuống cho con thì chị Q cho rằng chị tự lo được cho con và không cần sự giúp đỡ của anh. Ngày 21/02/2021 anh xuống thăm con thì gia đình chị Q ngăn cấm không cho anh gặp con. Nay chị Q xin ly hôn anh xác định vợ chồng không còn tình cảm. Anh đồng ý ly hôn.

Về con chung: Anh và chị Q có 01 con chung là Nguyễn Minh Tr, sinh ngày 19/11/2020. Chị Q xin nuôi con không yêu cầu anh cấp dưỡng, anh cũng muốn được trực tiếp nuôi con nhưng vì con còn nhỏ, anh đã được Hội đồng xét xử giải thích quy định của Luật hôn nhân gia đình nên chấp nhận giao con cho chị Q nuôi, nhưng anh yêu cầu chị Q không được ngăn cản quyền thăm nom chăm sóc con chung của anh.

Về tài sản chung: Anh C không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản.

Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Hưng phát biểu quan điểm việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi nghị án đúng quy định của pháp luật việc chấp hành pháp luật của các đương sự đã tuân thủ quy định của pháp luật.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Hưng đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Q, xử cho chị được ly hôn anh C. Về con chung: Giao cho chị Q trực tiếp nuôi dưỡng con Nguyễn Minh Tr sinh ngày 19/11/2020 chấp nhận nguyện vọng của của chị Q không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị. Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu nên không phải giải quyết. Về án phí: Chị Q phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định.

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Q có đơn yêu cầu giải quyết việc ly hôn anh C tại Tòa án nhân dân huyện Đông Hưng. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đông Hưng.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh C và chị Q kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng chung được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn.Nguyên nhân do vợ chồng không tin tưởng nhau trong quản lý kinh tế, ngoài ra anh C còn nghi ngờ chị Q không chung thủy dẫn đến tình cảm vợ chồng lạnh nhạt. Ngày 15/5/2020 khi chị Q chán nản đã bỏ về nhà mẹ đẻ sinh sống, và sinh con tại quê ngoại xã Đ H, huyện HH, tỉnh TB,từ đó vợ chồng đã sống ly thân không còn quan tâm đến nhau. Nay anh C, chị Q đều xác định tình cảm vợ chồng không còn. Chị Q xin ly hôn, anh C cũng đề nghị Tòa án giải quyết cho vợ chồng ly hôn.

Xét thấy mâu thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, do vậy cần chấp nhận nguyện vọng củachị Q, xử cho chị được ly hôn anh C là phù hợp với quy định của pháp luật.

[3] Về con chung: Chị Q và anh C có 01 con chung là Nguyễn Minh Tr, sinh ngày 19/11/2020. Cháu Tr hiện chưa đủ 36 tháng tuổi chị Q có nguyện vọng xin nuôi con, do vậy cần giao con chung cho chị Q nuôi dạy. Đồng thời chấp nhận nguyện vọng của chị Q không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con cùng chị.

[4] Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

[5] Về án phí: Chị Q là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn luật định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a, khoản 1 Điều 39, Điều 35, Điều 146, Điều 147Bộ luật Tố tụng dân sự, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu án, lệ phí Tòa án; Khoản 1 Điều 51, Điều 56, 81, 82, 83, 84, 85 Luật Hôn nhân gia đình Tuyên xử:

1/Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Trần Thị Minh Q được ly hôn anh Nguyễn Thành C.

2/ Về con chung: Giao cho chị Q trực tiếp nuôi dạy con chung Nguyễn Minh Tr, sinh ngày 19/11/2020, chấp nhận tự nguyện của chị Q không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị.

Hai bên được quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn được thực hiện theo các Điều 81, 82, 84 và 116 Luật Hôn nhân gia đình.

3/ Về tài sản chung: Không đặt ra giải quyết.

4/ Về án phí: Chị Q phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Chuyển số tiền chị Q đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai số 000 2742 ngày 13/04/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ H thành tiền án phí .

5/Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày tính từ ngày tuyên án ngày 18/6/2021.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

204
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con chung số 29/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:29/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đông Hưng - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về