Bản án về ly hôn, nuôi con chung số 16/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TC, TỈNH SƠN LA

BẢN ÁN 16/2024/HNGĐ-ST NGÀY 01/02/2024 VỀ LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 01 tháng 02 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện TC, tỉnh Sơn La xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 36/2023/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 11 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 16/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 09 tháng 01 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số: 14/2024/QĐST-HNGĐ, ngày 24 tháng 01 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số: 15/2024/QĐST-HNGĐ, ngày 29 tháng 01 năm 2024 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lò Thị D, sinh năm 1994.

Địa chỉ: Bản Đ, x C, huyện TC, tỉnh Sơn La.( Vắng mặt tại phiên tòa, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

2. Bị đơn: Anh Quàng Văn N, sinh năm 1993.

Địa chỉ: Bản Đ x C, huyện TC, tỉnh Sơn La. (Vắng mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và đơn xin xét xử vắng mặt nguyên đơn chị Lò Thị D trình bày:

Về hôn nhân: Chị Lò Thị D và anh Quàng Văn N kết hôn với nhau, đăng ký kết hôn ngày 06/10/2015, tại Ủy ban nhân dân thị trấn TC, huyện TC, tỉnh Sơn La, kết hôn tự nguyện không bị ép buộc. Quá trình chung sống đến năm 2022 có phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra c i v , hôn nhân gia đình trở nên bế tắc, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị Lò Thị D và anh Quàng Văn N đ sống ly thân từ tháng 11 năm 2022 cho đến nay. Chị Lò Thị D xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghị ly hôn với anh Quàng Văn N.

Về con chung: Chị Lò Thị D và anh Quàng Văn N có 02 (hai) con chung là cháu Quàng Gia H, sinh ngày 25/8/2015 và cháu Quàng Thị Ngọc B, sinh ngày 14/9/2019. Chị Lò Thị D có nơi cư trú ổn định. Chị D làm trồng trọt, chăn nuôi và làm thuê, có thu nhập ổn định. Chị D có đủ điều kiện nuôi dưỡng và chăm sóc con.

Chị Lò Thị D đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cháu Quàng Thị Ngọc Bích, sinh ngày 14/9/2019 và N trí để anh Quàng Văn N được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cháu Quàng Gia H, sinh ngày 25/8/2015, chị Lò Thị D không yêu cầu anh Quàng Văn N cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không có.

Về tài sản riêng: Không có.

Về nợ chung: Chị Lò Thị D cam đoan không có nợ chung.

Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ ngày 26/12/2023, ngoài những tài liệu, chứng cứ do chị D đ giao nộp, chị D không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì thêm và không yêu cầu triệu tập đương sự khác, người làm chứng, người tham gia tố tụng khác.

Bị đơn anh Quàng Văn N đ được triệu tập hợp lệ, giao thông báo về việc thụ lý vụ án, giấy triệu tập đương sự, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo về kết quả về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, các Quyết định ho n phiên tòa của Tòa án nhân dân huyện TC. Anh Quàng Văn N không chấp hành giấy triệu tập của Tòa án, không viết bản tự khai, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và phiên hòa giải, không tham gia phiên tòa.

Tại biên bản xác minh ngày 22/12/2023 tại bản Đông, x Chiềng Ly, huyện TC, tỉnh Sơn La, chị Lò Thị D và anh Quàng Văn N có đăng ký kết với nhau tại Ủy ban nhân dân thị trấn TC, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Trong quá trình chung sống có phát sinh mâu thuẫn, gia đình đ khuyên giải nhiều lần nhưng chị D, anh N không nghe. Chị Lò Thị D và anh Quàng Văn N có 02 (hai) con chung cháu Quàng Gia H, sinh ngày 25/8/2015 và cháu Quàng Thị Ngọc Bích, sinh ngày 14/9/2019. Chị D, anh N có nơi cư trú ổn định, làm trồng trọt chăn nuôi, có thu nhập và đi làm thuê tăng thêm thu nhập. Chị D, anh N có đủ khả năng và điều kiện nuôi con.

Tại biên bản ghi ý kiến ngày 22/11/2023, cháu Quàng Gia H có nguyện vọng là ở với bố.

Chị Lò Thị D có đơn đề nghị xét xử vắng mặt: Chị D giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và ý kiến trong bản tự khai.

Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện TC phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Kể từ khi Tòa án tiến hành thụ lý vụ án cho đến khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán đ thực hiện các thủ tục tố tụng theo đúng quy định của pháp luật.

Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa Hội đồng xét xử tham gia đúng thành phần trong quyết định đưa vụ án ra xét xử, các trình tự của phiên tòa diễn ra theo đúng quy định của pháp luật.

Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đ thực hiện đúng các quy định tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện đúng quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc Tòa án mở phiên tòa xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là đúng quy định pháp luật.

Viện kiểm sát đề nghị áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Về tình cảm: Xử cho chị Lò Thị D được ly hôn anh Quàng Văn N.

Về con chung: Giao cháu Quàng Thị Ngọc B, sinh ngày 14/9/2019 cho chị Lò Thị D trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

Giao cháu Quàng Gia H, sinh ngày 25/8/2015 cho anh Quàng Văn N trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Chị Lò Thị D, anh Quàng Văn N không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không có. Về tài sản riêng: Không có. Về nợ chung: Không có.

Về án phí: Nguyên đơn chị Lò Thị D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đ được thẩm tra xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên toà, ý kiến của Kiểm sát viên Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Lò Thị D yêu cầu giải quyết ly hôn với bị đơn anh Quàng Văn N có địa chỉ tại bản Đông, x Chiềng Ly, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Tòa án nhân dân huyện TC, tỉnh Sơn La thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về sự vắng mặt của nguyên đơn chị Lò Thị D, bị đơn anh Quàng Văn N: Nguyên đơn chị Lò Thị D có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn. Bị đơn anh Quàng Văn N đ được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ ba vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lò Thị D và anh Quàng Văn N kết hôn với nhau, đăng ký kết hôn ngày 06/10/2015, tại Ủy ban nhân dân thị trấn TC, huyện TC, tỉnh Sơn La, kết hôn tự nguyện, sau khi kết hôn đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung, thường xuyên xảy ra c i v , hôn nhân gia đình trở nên bế tắc, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị D và anh N đ sống ly thân từ năm 2022 cho đến nay, không ai quan tâm đến ai. Chị Lò Thị D cho rằng tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghị được ly hôn anh Quàng Văn N.

Trên cơ sở xem xét các chứng cứ, bản tự khai, biên bản xác minh tại chính quyền địa phương: Quá trình chung sống vợ chồng luôn phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra c i v , hai vợ chồng không có tiếng nói chung, vợ chồng sống ly thân.

Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị D và anh N trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, xử cho chị Lò Thị D được ly hôn anh Quàng Văn N. Căn cứ vào các Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về con chung: Chị Lò Thị D và anh Quàng Văn N có 02 (hai) con chung là cháu Quàng Gia H, sinh ngày 25/8/2015 và cháu Quàng Thị Ngọc B, sinh ngày 14/9/2019.

Chị Lò Thị D đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cháu Quàng Thị Ngọc B, sinh ngày 14/9/2019 và để anh Quàng Văn N được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cháu Quàng Gia H, sinh ngày 25/8/2015. Chị Lò Thị D không yêu cầu anh Quàng Văn N cấp dưỡng nuôi con chung.

Chị D, anh N có nơi cư trú, thu nhập ổn định. Chị D, anh N có đủ khả năng và điều kiện nuôi con.

Ý kiến cháu Quàng Gia H có nguyện vọng là ở với bố.

Từ các căn cứ nêu trên xét thấy: Căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, bảo đảm việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tốt về thể chất, tinh thần, cần giao cháu Quàng Thị Ngọc Bcho chị Lò Thị D trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; giao cháu Quàng Gia H cho anh Quàng Văn N trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Lò Thị D, anh Quàng Văn N không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Căn cứ Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình.

[5] Về tài sản chung: Không có.

[6] Về tài sản riêng: Không có.

[7] Về nợ chung: Chị Lò Thị D, anh Quàng Văn N không có nợ chung.

[8] Về án phí: Nguyên đơn chị Lò Thị D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228; Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Lò Thị D được ly hôn anh Quàng Văn N.

2. Về con chung: Chị Lò Thị D, anh Quàng Văn N có 02 (hai) con chung là cháu Quàng Gia H, sinh ngày 25/8/2015 và cháu Quàng Thị Ngọc B, sinh ngày 14/9/2019. Giao cháu Quàng Thị Ngọc Bcho chị Lò Thị D trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Giao cháu Quàng Gia H cho anh Quàng Văn N trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Lò Thị D, anh Quàng Văn N không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này, không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con.

4. Về tài sản chung: Không có.

5. Về tài sản riêng: Không có.

6. Về nợ chung: Chị Lò Thị D và anh Quàng Văn N không có nợ chung.

7. Về án phí: Chị Lò Thị D phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đ nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số:

0000936, ngày 06 tháng 11 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện TC, tỉnh Sơn La.

8. Về quyền kháng cáo: Chị Lò Thị D, anh Quàng Văn N được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

23
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con chung số 16/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:16/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuận Châu - Sơn La
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:01/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về