Bản án về ly hôn, nuôi con chung số 134/2025/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

BẢN ÁN 134/2025/HNGĐ-ST NGÀY 15/09/2025 VỀ LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 15 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị mở phiên tòa công khai xét xử vụ án hôn nhân gia đình sơ thẩm thụ lý số 116/2025/TLST- HNGĐ ngày 12 tháng 5 năm 2025 về việc “Ly hôn và nuôi con chung” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 123/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 8 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số: 198/2025/QĐ-ST ngày 27/8/2025, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Võ Nam L, sinh năm 1985, CCCD: 044085002xxx; địa chỉ: Thôn T, xã N, tỉnh Quảng Trị; (trước đây là Thôn T, xã L, huyện B, tỉnh Quảng Bình). Có mặt.

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Hoài P, sinh năm 1994, CCCD: 044194003xxx; địa chỉ trước khi xuất cảnh: Thôn T, xã N, tỉnh Quảng Trị  (trước đây là Thôn T, xã L, huyện B, tỉnh Quảng Bình); hiện đang cư trú ở nước ngoài, địa chỉ: A B, Hungary. Vắng mặt lần thứ 2.

Thân nhân của chị Nguyễn Thị Hoài P: Bà Võ Thị T, sinh năm 1959 (mẹ đẻ của chị P), địa chỉ: Thôn T, xã N, tỉnh Quảng Trị (trước đây là Thôn T, xã L, huyện B, tỉnh Quảng Bình). Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 28/3/2025, bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Võ Nam L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Nguyễn Thị Hoài P đã tự nguyện đi đến hôn nhân và đã đăng ký kết hôn vào ngày 02/7/2018 tại UBND xã N, huyện B, tỉnh Quảng Bình (nay là UBND xã N, tỉnh Quảng Trị). Sau một thời gian chung sống, đến đầu năm 2023 thì hai vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do khác nhau về suy nghĩ và lối sống. Sau đó chị P đi làm ăn ở nước ngoài, dù anh chị đã nhiều lần họp mặt hai bên gia đình nội ngoại để tìm cách khắc phục nhưng vẫn không thể hòa hợp và sống cùng nhau được. Vì vậy, anh đề nghị Tòa án xem xét giải quyết cho ly hôn với chị Nguyễn Thị Hoài P

Về quan hệ con chung: Quá trình chung sống, anh và chị P đã có 02 con chung là Võ Nam H, sinh ngày 28/9/2017 và Võ Nam M, sinh ngày 12/6/2019. Hiện tại 02 cháu đang sống cùng với anh. Anh có nguyện vọng được nuôi dưỡng 02 cháu sau khi vợ chồng ly hôn. Anh không đề nghị chị P cấp dưỡng nuôi con.

Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Anh chị không có nợ chung, về tài sản chung anh đề nghị được tự thỏa thuận với chị P.

Đối với bị đơn chị Nguyễn Thị Hoài P:

Tại Công văn số 944/CV-PA08 ngày 16/4/2025 của Phòng Q - Công an tỉnh Q (nay là Công an tỉnh Q) đã xác định chị Nguyễn Thị Hoài P đã xuất nhập cảnh nhiều lần, lần gần nhất xuất cảnh là 27/8/2024 qua Sân bay quốc tế N, hiện chưa có thông tin nhập cảnh về Việt Nam.

Bà Võ Thị T, sinh năm 1959, là mẹ đẻ của chị Nguyễn Thị Hoài P, đã có ý kiến trình bày được UBND xã L, huyện B tỉnh Quảng Bình (nay là UBND xã N, tỉnh Quảng Trị) chứng thực chữ ký ngày 09/6/2025, với nội dung vụ án như sau:

- Bà đã nhận được thông báo thụ lý số 198/2025/TB-TLVA ngày 14/5/2025 của Tòa án về việc anh L xin ly hôn chị P. Hiện tại chị P đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài, địa chỉ: A B, Hungary. Do điều kiện xa xôi nên chị P không thể về làm việc với Tòa án. Chị P có nguyện vọng được nhận toàn bộ các văn bản liên quan đến vụ án qua địa chỉ email: [email protected] và sẽ phản hồi lại ý kiến thông qua địa chỉ email này. Bà cam đoan sẽ nhận toàn bộ văn bản của Tòa án và sẽ thông báo lại cho chị P. Đối với nội dung vụ án thì vì 2 vợ chồng L – P đã trưởng thành nên bà không có ý kiến gì.

Toà án đã thực hiện tống đạt các văn bản gồm: Đơn khởi kiện và thông báo thụ lý vụ án qua địa chỉ email: [email protected], chị Nguyễn Thị Hoài P đã gửi email phản hồi trình bày ý kiến đối với vụ án như sau:

- Chị P thừa nhận các nội dung về quan hệ hôn nhân, quan hệ con chung, quan hệ tài sản chung và nợ chung đúng như lời trình bày của anh L.

- Chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Võ Nam L. Về con chung, chị đồng ý giao cho anh L sẽ được nuôi dưỡng, chăm sóc 02 cháu Võ Nam H và Võ Nam M sau khi vợ chồng ly hôn và nhất trí với việc anh L không yêu cầu chị cấp dưỡng nuôi con. Chị thừa nhận 2 vợ chồng không có nợ chung và đề nghị được tự thỏa thuận về tài sản chung.

Quá trình giải quyết vụ án, Toà án nhân dân tỉnh Quảng Trị đã thực hiện niêm yết các văn bản tố tụng tại trụ sở Tòa án. Tòa án đã thực hiện đăng tin thông báo về việc giải quyết vụ án trên kênh H1 VOV5 và đã phát 3 lần trong 3 ngày liên tiếp từ ngày 23-25/7/2025. Đồng thời đã thực hiện tống đạt các văn bản gồm: Đơn khởi kiện, Thông báo thụ lý vụ án và thông báo yêu cầu chị Nguyễn Thị Hoài P cung cấp tài liệu, chứng cứ thông qua thủ tục ủy thác tư pháp đến Đ tại Hungary theo địa chỉ chị P do nguyên đơn cung cấp.

Tại phiên tòa: Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Trị tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về vụ án:

+ Về tố tụng: người tiến hành tố tụng và đương sự trong vụ án đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Việc thu thập chứng cứ đảm bảo đúng quy định, đảm bảo quyền lợi của các đương sự. Đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

+ Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử cho anh Võ Nam L được ly hôn với chị Nguyễn Thị Hoài P; giao 02 con chung là cháu Võ Nam H, sinh ngày 28/9/2017 và cháu Võ Nam M, sinh ngày 12/6/2019 cho anh Võ Nam L nuôi dưỡng; ghi nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con hàng tháng; tài sản chung, nợ chung: không xem xét; đương sự chịu án phí, lệ phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên toà; căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên toà, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các tài liệu, chứng cứ, ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Anh Võ Nam L có đơn khởi kiện xin ly hôn đối với chị Nguyễn Thị Hoài P. Tại Công văn số 944/CV-PA08 ngày 16/4/2025 của Phòng Q - Công an tỉnh Q (nay là Công an tỉnh Q) đã xác định chị Nguyễn Thị Hoài P đã xuất nhập cảnh nhiều lần, lần gần nhất xuất cảnh là 27/8/2024 qua Sân bay quốc tế N, hiện chưa có thông tin nhập cảnh về Việt Nam. Đây là vụ án “ly hôn” quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Do bị đơn được xác định đang ở nước ngoài nên theo quy định tại khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị.

[1.2] Sau khi thụ lý vụ án, Toà án nhân dân tỉnh Quảng Trị đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng tại trụ sở Tòa án; đã tống đạt các văn bản tố tụng đến người thân của bị đơn là bà Võ Thị T (mẹ chị P), bà T cam đoan sẽ nhận và thông báo lại về nội dung các văn bản này cho bị đơn; đã thực hiện tống đạt các văn bản gồm: Đơn khởi kiện, Thông báo thụ lý vụ án và thông báo yêu cầu chị Nguyễn Thị Hoài P cung cấp tài liệu, chứng cứ thông qua thủ tục ủy thác tư pháp đến Đ tại Hungary theo địa chỉ của chị P do nguyên đơn cung cấp; đã thực hiện tống đạt các văn bản tố tụng gồm: Đơn khởi kiện và thông báo thụ lý vụ án qua địa chỉ email của bị đơn: [email protected]; đồng thời cũng đã thông báo cho bị đơn chị Nguyễn Thị Hoài P biết về việc Toà án đang thụ lý, giải quyết vụ án trên kênh H1 (VOV5) trong 03 số liên tiếp từ ngày 23-25/7/2025. Vì nguyên đơn có đơn đề nghị không tiến hành phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải nên vụ án thuộc trường hợp không thể tiến hành hoà giải được.

Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị đã mở phiên tòa xét xử sơ thẩm lần thứ nhất vào ngày 27/8/2025 nhưng do phía bị đơn vắng mặt lần thứ nhất không có lý do nên đã hoãn phiên tòa. Tại phiên toà ngày hôm nay, bị đơn tiếp tục vắng mặt lần 2 không có lý do, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, điểm b khoản 5 Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.

[2]. Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của anh Võ Nam L về việc ly hôn. [2.1] Về quan hệ hôn nhân:

Anh Võ Nam L và chị Nguyễn Thị Hoài P đã xây dựng gia đình trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào ngày 02/7/2018 tại UBND xã N, huyện B, tỉnh Quảng Bình (nay là UBND xã N, tỉnh Quảng Trị) nên đây là cuộc hôn nhân hợp pháp. Sau một thời gian chung sống, đến đầu năm 2023 thì hai vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do khác nhau về suy nghĩ và lối sống. Sau đó chị P đi làm ăn ở nước ngoài, giữa vợ chồng không tìm được tiếng nói chung, mặc dù hai bên gia đình nội ngoại để tìm cách khắc phục nhưng vẫn không thể hòa hợp được. Tại email phản hồi của chị P gửi cho Tòa án, chị P đồng ý ly hôn với anh L. Xét thấy, đời sống chung của vợ chồng anh chị không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh L, xử cho anh Võ Nam L được ly hôn chị Nguyễn Thị Hoài P là phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[2.2] Về quan hệ con chung:

Anh L và chị P đã có 02 con chung là Võ Nam H, sinh ngày 28/9/2017 và Võ Nam M, sinh ngày 12/6/2019. Hiện tại 02 con đang sống cùng với anh L. Anh L có nguyện vọng được nuôi dưỡng 02 con sau khi vợ chồng ly hôn. Anh không đề nghị chị P cấp dưỡng nuôi con. Tại văn bản được UBND xã L, huyện B tỉnh Quảng Bình (nay là UBND xã N, tỉnh Quảng Trị) chứng thực chữ ký ngày 09/6/2025 (BL số 27- 28), cháu H và cháu M trình bày: “…Hiện tại hai cháu đang ở với bố là Võ Nam L…Nguyện vọng của hai cháu là: Sau khi bố mẹ ly hôn hai cháu xin được ở cùng với bố”. Quá trình giải quyết vụ án, chị P cũng nhất trí để anh L được nuôi dưỡng, chăm sóc 02 con sau khi vợ chồng ly hôn và đồng ý với đề nghị của anh L về việc không yêu cầu chị P cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy, việc chăm sóc, nuôi dưỡng con chung chưa thành niên là quyền và nghĩa vụ của vợ chồng sau khi ly hôn. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi của cháu Võ Nam H và cháu Võ Nam M, cũng như để ổn định về cuộc sống, sinh hoạt, học tập và sự phát triển bình thường của cháu, cần giao cho anh Võ Nam L nuôi dưỡng, chăm sóc hai con chung là phù hợp. Ghi nhận sự thỏa thuận của các bên đương sự về việc không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con Chị Nguyễn Thị Hoài P không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự thống nhất không có nợ chung và thống nhất tự thỏa thuận về tài sản chung do đó Tòa án không xem xét.

[3]. Về án phí: Anh Võ Nam L phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 00053xx ngày 06/5/2025 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Bình (nay là Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Trị).

[4]. Về chi phí tố tụng: Anh lương đã nộp 3.250.000 đồng tạm ứng chi phí tố tụng. Quá trình ủy thác tư pháp và đăng tin trên hệ thống kênh phát thanh của Ban đối ngoại H1 VOV5, chi phí tố tụng hết 2.828.000 đồng nên cần buộc nguyên đơn chịu toàn bộ chi phí tố tụng. Số tiền còn lại 422.000 đồng nguyên đơn đã nhận lại đủ tại Toà án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273; điểm khoản 5 Điều 477 và khoản 1, 2 Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án;

Áp dụng các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 và khoản 2 Điều 123 Luật Hôn nhân và Gia đình, xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Võ Nam L được ly hôn với chị Nguyễn Thị Hoài P.

2. Về quan hệ con chung: Giao 02 con chung là Võ Nam H, sinh ngày 28/9/2017 và Võ Nam M, sinh ngày 12/6/2019 cho anh Võ Nam L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

Ghi nhận sự tự nguyện của anh L không yêu cầu chị Nguyễn Thị Hoài P cấp dưỡng tiền nuôi con.

Không ai được cản trở người không trực tiếp nuôi con thực hiện quyền thăm nom và chăm sóc con chung. Trong trường hợp vì quyền lợi chính đáng của con chưa thành niên, các bên đều có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng con chung hoặc mức cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.

3. Về quan hệ tài sản chung, nợ chung:  Không xem xét.

4. Về án phí: Anh Võ Nam L phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 00053xx ngày 06/5/2025 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Bình (nay là Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Trị). Anh L đã nộp đủ án phí

5. Về chi phí tố tụng: Anh Võ Nam L phải chịu 2.828.000 đồng chi phí tố tụng (đã nộp đủ tại Toà án).

6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (ngày 15/9/2025); bị đơn chị Nguyễn Thị Hoài P có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

64
Trang: /
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con chung số 134/2025/HNGĐ-ST

Số hiệu:134/2025/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Linh - Quảng Trị
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:15/09/2025
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về