Bản án về ly hôn giữa ông M và bà V số 148/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 148/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2022 VỀ LY HÔN GIỮA ÔNG M VÀ BÀ V 

 Ngày 29 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 403/2022/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 9 năm  2022 về  “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số  223/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 9 năm 2022 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Ông C M M, sinh năm 1969  CMND số 350874218 do Công an tỉnh An Giang cấp ngày 23-9-2016  Nơi cư trú: Số nhà 596, Tổ 29, ấp Đ B T, xã V T, huyện C T, tỉnh An  Giang.

Vắng mặt tại phiên tòa, có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 13-9-2022 

2.Bị đơn: Bà H T V, sinh năm 1972  CMND số 351961055 do công an tỉnh An Giang cấp ngày 22-4-2011  Nơi cư trú: Số nhà 596, Tổ 29, ấp Đ B T, xã V T, huyện C T, tỉnh An  Giang.

Vắng mặt tại phiên tòa, có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 13-9-2022 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện xin ly hôn, bản tự khai ngày 27-6-2022; Biên bản hòa giải ngày 13-9-2022 và Đơn xin xét xử vắng mặt ngày 13-9-2022, nguyên đơn ông C M M trình bày:

+Về hôn nhân: Ông và bà H T V kết hôn năm 1988, hôn nhân do quen biết, có tổ chức đám cưới. Cho đến nay vẫn chưa đăng ký kết hôn. Vợ chung sống hạnh phúc thời gian đầu, đến năm 2010 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính tình không phù hợp. Từ năm 2014 vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Nay ông nhận thấy không còn tình cảm với bà V, mục đích hôn nhân không đạt được, nên xin ly hôn với bà H T V.

+Về con chung: Có 03 con chung tên C M S, sinh năm 1989, chết ngày 12-  01-2022; C M T, sinh ngày 28-7-1991 và C M N, sinh  ngày 24-9-1996. Hiện đã trưởng thành và có cuộc sống riêng.

+Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại Tờ tự khai ngày 13-9-2022; Biên bản hòa giải ngày 13-9-2022 và Đơn xin xét xử vắng mặt ngày 13-9-2022, bị đơn bà H T V trình bày:

+Về hôn nhân: Bà và ông C M M kết hôn năm 1988, hôn nhân do quen  biết, có tổ chức đám cưới. Cho đến nay vẫn chưa đăng ký kết hôn. Vợ chung sống hạnh phúc thời gian đầu, đến năm 2010 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính tình không phù hợp. Từ năm 2014 vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Nay ông M xin ly hôn, bà nhận thấy không còn tình cảm với ông M, mục đích hôn nhân không đạt được, nên đồng ý ly hôn với ông C M M.

+Về con chung: Có 03 con chung tên C M S, sinh năm 1989, chết ngày 12-  01-2022; C M T, sinh ngày 28-7-1991 và C M N, sinh  ngày 24-9-1996. Hiện đã trưởng thành và có cuộc sống riêng.

+Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Đối với nguyên đơn ông C M M, bị đơn bà H T V, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử; nguyên đơn ông M, bị đơn bà V có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt theo thủ tục chung đối với nguyên đơn ông M và bị đơn bà V.

[2] Về hôn nhân: Ông C M M và bà H T V kết hôn năm 1988, hôn nhân do quen biết, có tổ chức đám cưới. Cho đến nay vẫn chưa đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Do đó hôn nhân của ông M và bà V vi phạm Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Căn cứ vào quy định tại Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì hôn nhân của ông M và bà V không được pháp luật thừa nhận. Do đó, nghĩ nên tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông C M M và bà H T V là phù hợp.

[3] Về con chung: Ông C M M và bà H T V có 03 con chung. Hiện đã trưởng thành và có cuộc sống riêng. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

2   [4] Về tài sản chung, nợ chung: Ông C M M và bà H T V  thống nhất trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại khoản 4 Điều 147 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, nguyên đơn ông C M M phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo  biên lai thu số 0003753 ngày 13-9-2022 của Chi Cục Thi hành án Dân sự huyện  Châu Thành, tỉnh An Giang.

[6] Về quyền kháng cáo: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại Điều 271 và Điều 273 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự. Nguyên đơn ông C M M, bị đơn bà H T V vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản  4 Điều 147; Các Điều  227, 228, 266, 271 và 273 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; Các Điều 9, 14 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án,  Xử:

[1] Về hôn nhân: không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông C M M và bà H T V.

[2] Về con chung: Ông C M M và bà H T V có 03 con chung tên C M S, sinh năm 1989, chết ngày 12-01-2022; C M T, sinh ngày 28-7-1991 và C M N, sinh  ngày 24-9-196. Hiện đã trưởng thành và có cuộc sống riêng.

[3] Về án phí: Nguyên đơn ông C M M phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0003753 ngày 13-9-2022 của Chi Cục Thi hành án Dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

[4] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn ông C M M, bị đơn bà H T V vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.

3   Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều  30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

156
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn giữa ông M và bà V số 148/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:148/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về