Bản án về ly hôn giữa chị P và anh T số 105/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 105/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/04/2022 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ P VÀ ANH T

Trong ngày 27 tháng 4 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 40/2022/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 01 năm 2022 về tranh chấp “Xin ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 34/2022/QĐXX-ST ngày 11 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Kim P, sinh năm 1998.

Địa chỉ: ấp T, xã N, huyện L, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Anh Lê Văn T, sinh năm 1995.

Địa chỉ: ấp M, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

( Chị P có mặt, anh T vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện nguyên đơn chị Trần Thị Kim P trình bày: Trên cơ sở quen biết và được sự đồng ý của gia đình 02 bên chị và anh T tiến đến hôn nhân năm 2015, đăng ký kết hôn năm 2016 tại Uỷ ban nhân dân xã B. Vợ chồng sống hạnh phúc đến tháng 7/2020 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẩn. Nguyên nhân do tính tình không hợp, vợ chồng hay cãi nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Hai người đã ly thân khoảng 01 năm nay.

Về con chung: Có 01 con chung tên Lê Minh L, sinh ngày 14/6/2015, hiện đang sống cùng anh T.

Tài sản chung, nợ chung: Không có.

Chị P xin được ly hôn với anh T. Con chung tiếp tục giao cho anh T nuôi dưỡng, chị không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Bị đơn anh Lê Văn T dù được triệu tập hợp lệ nhưng không tham gia tố tụng và không có lời trình bày.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định pháp luật Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật: Chị P khởi kiện yêu cầu ly hôn anh T, yêu cầu giải quyết nuôi con chung. Do đó xác định quan hệ tranh chấp là tranh chấp ly hôn, nuôi con chung theo qui định tại khoản 1 điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn có nơi cư trú tại huyện C, tỉnh Tiền Giang nên thẩm quyền giải quyết vụ án là Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang theo qui định tại điểm a, khoản 1, điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.3] Sự vắng mặt đương sự trong vụ án: Bị đơn anh Lê Văn T đã được triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy, chị P và anh T tiến đến hôn nhân năm 2015 trên cơ sở có sự tìm hiểu nhau trước, đăng ký kết hôn năm 2016. Tuy nhiên anh chị chỉ chung sống hạnh phúc 01 thời gian ngắn đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẩn và ly thân đến nay. Nguyên nhân tính tình không hợp, vợ chồng hay cãi nhau. Chính quyền địa phương cũng xác nhận vợ chồng chị không sống chung, quyết định ly hôn. Đối với anh T trong quá trình giải quyết vụ án dù được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt, không có lời trình bày về việc chị P xin ly hôn chứng tỏ anh không còn thiết tha đoàn tụ cùng chị P. Từ đó cho thấy tình cảm vợ chồng anh chị không còn khả năng hàn gắn đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử xem xét cho chị P được ly hôn với anh T là phù hợp điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[2.2] Về con chung: Anh chị có 01 con chung tên Lê Minh Luân, sinh ngày 14/6/2015, hiện đang sống cùng anh T. Chị P đồng ý để anh T tiếp tục nuôi cháu Luân. Xét thấy cháu Luân được anh T trực tiếp chăm sóc từ lúc vợ chồng ly thân. Do đó để tránh xáo trộn cuộc sống của con chung Hội đồng xét xử tiếp tục giao cháu Lê Minh Luân cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị P không tự nguyện cấp dưỡng, anh T cũng không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

[2.4] Tài sản chung : Không tranh chấp nên không xem xét giải quyết.

[2.5] Nợ chung : Không có nên không xem xet giai quyêt.

[4] Về án phí: Chị P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm do yêu cầu ly hôn được chấp nhận theo qui định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 147, 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu khởi kiện xin ly hôn của chị Trần Thị Kim P.

1. Về hôn nhân: Cho chị Trần Thị Kim P được ly hôn với anh Lê Văn T.

2. Về con chung : Giao cháu Lê Minh L sinh ngày 14/6/2015 cho anh Lê Văn T tiếp tục nuôi dưỡng.

2.2. Chị Trần Thị Kim P không phải cấp dưỡng nuôi con.

Chị P có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung theo qui định pháp luật.

3. Về án phí: Chị Trần Thị Kim P phải chịu 300.000đồng án phí dân sự sơ thẩm. Chị đã nộp 300.000đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0001206 ngày 13/01/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C xem như thi hành xong.

4. Về hướng dẫn thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Chị P có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử theo thủ tục phúc thẩm. Riêng anh T thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

158
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn giữa chị P và anh T số 105/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:105/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phước - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về