TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN
BẢN ÁN 06/2024/HNGĐ-ST NGÀY 30/01/2024 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ L VÀ ANH T
Ngày 30 tháng 01 năm 2024, tại Tòa án nhân dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 276/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 10 năm 2023 về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 92/203/QĐXX-ST ngày 25 tháng 12 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 46/2024/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 01 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Nhật L – sinh năm 1998. Nơi ĐKNKTT: xóm 20, xã Nghi Phú, TP Vinh, tỉnh Nghệ An – có mặt.
Bị đơn: Anh Bùi Thanh T – sinh năm 1998. Nơi ĐKNKTT: xóm 20 xã Nghi Phú, TP Vinh, tỉnh Nghệ An – vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 06 tháng 5 năm 2021 và quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn - chị Nguyễn Thị Nhật L trình bày:
Chị và anh T kết hôn với nhau ngày 17/5/2021 trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn tại UBND xã Nghi Phú, TP Vinh, tỉnh Nghệ An. Sau khi kết hôn thời gian đầu vợ chồng sống có hành phúc, nhưng sau đó một thời gian ngắn thì vợ chồng bắt đầu xẩy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, anh T bỏ bê gia đình, có những hôm đi không về nhà, không có trách nhiệm với vợ con cả về tài chính lẫn tình cảm nên vợ chồng thường xuyên cãi vã, mệt mỏi, dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng thêm, anh T còn bạo hành chị và vợ chồng sống ly thân từ tháng 9/2023 đến nay. Hiện tại chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn thực sự trầm trọng và kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh T để ổn định cuộc sống.
Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 01 con chung là Bùi Phúc V, sinh ngày 30/11/2021. Ly hôn chị có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản và nợ: Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết và vợ chồng không có nợ chung.
Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm anh T vắng mặt mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vinh tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
1. Về tố tụng:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử: Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
- Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật, bị đơn không chấp hành đúng quy định của pháp luật.
2. Về nội dung: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn cho chị Nguyễn Thị Nhật L được ly hôn với Anh Bùi Thanh T. Giao con chung là Bùi Phúc V, sinh ngày 30/11/2021 cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng, tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho anh T do chị L không yêu cầu. Về tài sản không giải quyết. Chị L phải chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Về tố tụng:
[1] Về thẩm quyền: Đây là quan hệ tranh chấp ly hôn và con chung, Chị Nguyễn Thị Nhật L khởi kiện xin ly hôn anh Bùi Thanh T có ĐKNKTT tại xã Nghi Phú, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Vì vậy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về việc không hòa giải được với bị đơn: Ngày 20/10/2023 Tòa án nhân dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An thụ lý vụ án hôn nhân và gia đình giữa nguyên đơn chị Nguyễn Thị Nhật L và bị đơn anh Bùi Thanh Tuyên. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt các thông báo và triệu tập anh T đến làm việc nhiều lần nhưng tại các buổi làm việc anh T đều không có mặt, vì vậy vụ án không tiến hành hòa giải được thuộc trường hợp quy định tại Điều 207 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về việc xét xử vắng mặt bị đơn: Sau khi ban hành Quyết định đưa vụ án ra xét xử Tòa án cũng đã tống đạt cho anh T. Tại phiên tòa được mở lần thứ nhất vào ngày 12/01/2024 anh T vắng mặt nên Tòa án đã hoãn phiên tòa. Vụ án được đưa ra xét xử lần thứ hai nhưng anh T vẫn không có mặt. Vì vậy, Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt anh T là phù hợp với quy định tại Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án.
[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Nhật L kết hôn với anh Bùi Thanh T trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND xã Nghi Phú, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An vào ngày 17/5/2021. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị L và anh T là hợp pháp nên được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Xét quá trình chung sống giữa chị L và anh T thấy rằng: Sau khi kết hôn cuộc sống vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc một thời gian ngắn thì bắt đầu xẩy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng tính tình không phù hợp, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không có niềm tin và sự tôn trọng nhau, bản thân chị L không còn tình cảm với anh T nữa, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 9/2023 cho đến nay và chị cũng không muốn tiếp tục chung sống với anh T. Như vậy, có thể khẳng định cuộc hôn nhân giữa chị L và anh T trên thực tế không còn tồn tại một thời gian dài, chứng tỏ chị L và anh T không tìm thấy hạnh phúc trong việc sống chung, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình xử cho chị L được ly hôn anh T.
[2] Về nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị Nhật L và anh Bùi Thanh T có 01 con chung là Bùi Phúc V, sinh ngày 30/11/2021.Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa anh T vắng mặt nên không có ý kiến của anh T về việc nuôi dưỡng con chung, cháu đang dưới 36 tháng tuổi và hiện tại đang sống cùng với chị L. Vì vậy, vợ chồng ly hôn cần chấp nhận yêu cầu của chị L là giao con chung Bùi Phúc V, sinh ngày 30/11/2021 cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng. Chị L không yêu cầu anh T cấp dưỡng tiền nuôi con nên tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho anh T.
[3] Về tài sản: Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh T vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết vấn đề tài sản trong vụ án này. Các đương sự giải quyết tài sản chung vợ chồng bằng một vụ án dân sự khác khi có yêu cầu.
[4] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Nhật L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 1 Điều 51, Điều 56, 58, 81, 82, 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình. Khoản 1 Điều 28, Điều 147, 207, 227, 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBNVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án. Xử:
1. Về hôn nhân: Cho Chị Nguyễn Thị Nhật L được ly hôn với anh Bùi Thanh T.
2. Về nuôi con chung: Giao con chung Bùi Phúc V, sinh ngày 30/11/2021 cho chị Nguyễn Thị Nhật L trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho anh T do chị L không yêu cầu.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
3. Về tài sản: Chị Nguyễn Thị Nhật L không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh Bùi Thanh T vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết vấn đề tài sản. Các đương sự giải quyết tài sản chung vợ chồng bằng một vụ án dân sự khác khi có yêu cầu.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Nhật L phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ tiền tạm ứng án phí 300.000đ chị L đã nộp theo biên lai số 0002020 ngày 17 tháng 10 năm 2023 của Chi cục Thi ành án dân sự thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
5. Án xử công khai, có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn.
Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án về ly hôn giữa chị L và anh T số 06/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 06/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Vinh - Nghệ An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/01/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về