Bản án về ly hôn giữa bà Y và ông Q số 150/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 150/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2022 VỀ LY HÔN GIỮA BÀ Y VÀ ÔNG Q 

Ngày 30 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 294/2022/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng  6  năm  2022  về  “Ly  hôn”  theo  Quyết  định  đưa  vụ  án  ra  xét  xử  số  211/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 8 năm 2022 và Quyết định Hoãn phiên tòa số 183/2022/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 9 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà N T K Y, sinh ngày 10-4-1996  CMND số 341866438 do công an tỉnh Đồng Tháp cấp ngày 14-10-2019  Nơi cư trú: Số nhà 156 – 157, ấp T T, xã T H, huyện T B, tỉnh Đồng Tháp.

Vắng mặt tại phiên tòa, có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 17-8-2022 

2.Bị đơn: Ông Đ V Q, sinh ngày 14-11-1989  CMND số 351854947 do công an tỉnh An Giang cấp ngày 18-8-2004  Nơi cư trú: Tổ 7, ấp A H, xã A H, huyện C T, tỉnh An Giang. Vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại Đơn khởi kiện xin ly hôn, Bản tự khai ngày 23-5-2022 và Đơn xin vắng mặt các phiên tòa xét xử vụ án ngày 17-4-2022, nguyên đơn bà N T K Y trình bày:

+Về hôn nhân: Bà và ông Đ V Q kết hôn năm 2018, hôn nhân do quen biết, có tổ chức đám cưới. Có đăng ký kết hôn tại UBND xã A H, huyện C T, tỉnh An   Giang số 43 ngày 10-4-2018. Sau khi cưới vợ chồng sống chung nhà cha mẹ chồng, khoảng 1 tháng sau vợ chồng lên tỉnh Bình Dương làm công nhân. Đến tháng 9/2019, ông Q bỏ về quê sinh sống. Do ông Q không quan tâm đến gia đình, vợ con. Vợ chồng sống ly thân khoảng hơn 1 năm nay. Nay bà nhận thấy không còn tình cảm với ông Q, mục đích hôn nhân không đạt được, nên xin ly hôn với ông Đ V Q.

+Về con chung: Có 01 con chung tên Đ M K, sinh ngày 16-8-2019. Hiện bà đang nuôi con. Nếu ly hôn bà yêu cầu được tiếp tục nuôi con.

+Về cấp dưỡng nuôi con: Bà không yêu cầu ông Q cấp dưỡng nuôi con.

+Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu tòa án giải quyết.

+Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tống đạt trực tiếp Thông báo thụ lý vụ án và  2 lần thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho ông Đ V Q, nhưng ông Q vẫn không gửi văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không cung cấp chứng cứ, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Đối với nguyên đơn bà N T K Y, bị đơn ông Đ V Q, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa; nguyên đơn bà Y có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn ông Q vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt theo thủ tục chung đối với nguyên đơn bà Y và bị đơn ông Q.

[2] Về hôn nhân: Bà N T K Y và ông Đ V Q kết hôn năm 2018, hôn nhân do quen biết, có tổ chức đám cưới. Có đăng ký kết hôn tại UBND xã A H, huyện C T, tỉnh An Giang số 43 ngày 10-4-2018 theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nên hôn nhân này là hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Bà Y có yêu cầu ly hôn. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án tổ chức hòa giải để hàn gắn lại tình cảm giữa bà Y và ông Q, nhưng ông Q nhiều lần vắng mặt nên không hòa giải được.

Xét thấy: Từ tháng 9/2019 bà Y và ông Q sống ly thân cho đến nay. Từ khi sống ly thân cho đến nay, cả bà Y và ông Q đều không có thiện chí hàn gắn lại tình cảm; điều này cho thấy mâu thuẫn giữa bà Y và ông Q là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Đối chiếu với quy định của pháp luật tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Hội đồng xét xử xét thấy nên chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn là bà Y được ly hôn với ông Q là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật.

[3] Về con chung: Bà N T K Y và ông Đ V Q có 01 con chung, hiện bà Y  đang nuôi con. Khi ly hôn bà Y yêu cầu được tiếp tục nuôi con.

2   Xét thấy: Cháu K chỉ hơn 3 tuổi, hiện bà Y đang nuôi cháu chu đáo. Đối chiếu với quy định của pháp luật tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Vì vậy, để không làm thay đổi cuộc sống cũng như sự phát triển tâm sinh lý của cháu; Hội đồng xét xử xét thấy nên để cho bà Y được tiếp tục nuôi dưỡng con chung là phù hợp.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Y không yêu cầu ông Q cấp dưỡng nuôi  con. Ông Q không có ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung: Bà Y trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ông Q không có ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về nợ chung: Bà Y trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ông Q không có ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về án phí: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại khoản 4 Điều 147 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, nguyên đơn bà Y phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0004997 ngày 13-6-2022 của Chi Cục Thi  hành án Dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

[8] Về quyền kháng cáo: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại Điều 271 và Điều 273 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự. Nguyên đơn bà Y, bị đơn ông Q vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Các Điều 227, 228, 266, 271 và 273 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự;

Các Điều 9, 56, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14  ngày 30-12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án,  Xử:

[1] Về hôn nhân: Bà N T K Y được ly hôn với ông Đ V Q.

Giấy chứng nhận kết hôn số 43 ngày 10-4-2018 của UBND xã A H, huyện C T, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.

[2] Về con chung: Bà N T K Y được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Đ  M K, sinh ngày 16-8-2019.

Bà N T K Y và các thành viên trong gia đình bà Y không được cản trở ông Đ V Q trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con theo quy định tại khoản 2 Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Ông Đ V Q lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì bà Y có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con của ông Q theo quy định tại khoản 3  Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về án phí: Nguyên đơn bà N T K Y phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0004997 ngày 13-6-2022 của Chi Cục Thi hành án Dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

[4] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn bà N T K Y, bị đơn ông Đ V Q vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

346
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn giữa bà Y và ông Q số 150/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:150/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về