Bản án về ly hôn giữa bà D và ông T số 137/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG

 BẢN ÁN 137/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/09/2022 VỀ LY HÔN GIỮA BÀ D VÀ ÔNG T 

Ngày 27 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 115/2022/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 3 năm  2022 về “Ly  hôn” theo Quyết  định  đưa  vụ  án  ra  xét  xử  số  186/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 8 năm 2022 và Quyết định Hoãn phiên tòa số 172/2022/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 9 năm 2022 giữa các đương  sự:

1. Nguyên đơn: Bà N T M D, sinh ngày 29-5-1996  CMND số 352257611 Công an tỉnh An Giang cấp ngày 26-4-2010  Nơi cư trú: Tổ 6, ấp M B, xã N M, huyện C M, tỉnh An Giang.

Vắng mặt tại phiên tòa, có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 11-6-2022 

2.Bị đơn: Ông C T, sinh ngày 05-4-1993  CMND số 352214011 Công an tỉnh An Giang cấp ngày 25-12-2017 Nơi cư trú: Tổ 21, ấp C T, xã C Đ, huyện C T, tỉnh An Giang. Vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại Đơn khởi kiện xin ly hôn, Tờ tự khai ngày 14-02-2022 và Đơn xin xét xử vắng mặt ngày 11-6-2022, nguyên đơn bà N T M D trình bày:

Về hôn nhân: Bà và ông C H T kết hôn năm 2018, hôn nhân do quen biết, không tổ chức đám cưới. Có đăng ký kết hôn tại UBND xã C Đ, huyện C T, tỉnh An Giang số 49/2018 ngày 20-3-2018. Vợ chồng chung sống hạnh phúc thời gian đầu, đến tháng 5/2021 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng trong cuộc sống, không còn phù hợp nhau nữa. Từ tháng 5/2021 vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Nay bà nhận thấy không còn tình cảm với ông T, mục đích hôn nhân không đạt được, nên xin ly hôn với ông C H T.

+Về con chung: Có 01 con chung tên C G N, sinh ngày 02-5-2020. Hiện bà đang nuôi con. Nếu ly hôn bà yêu cầu được tiếp tục nuôi con.

+Về cấp dưỡng nuôi con: Bà không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

+Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án và 2 lần thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho ông C H T, nhưng ông T vẫn không gửi văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không cung cấp chứng cứ, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Ngày 07-6-2022, Tòa án đến nhà ông T để ghi lời khai, nhưng ông T vắng mặt tại nhà. Do đó, Tòa án không nhận được ý kiến của ông T.

Tại Biên bản lấy lời khai của người làm chứng ngày 07-6-2022, bà N T N trình bày: Bà mẹ ruột của C H T. Bà có nhận được các thông báo của Tòa án và có cho T biết. T làm tài xế xe đầu kéo chạy hướng Bắc – Nam, hơn tháng về nhà  1 lần. Vợ chồng T – D không sống cùng nhà với bà nên bà không biết rõ mâu thuẫn. D xin về thăm cha mẹ ở Bình Dương từ tháng 5/2021, từ đó vợ chồng xảy ra mâu thuẫn cho đến nay. T – D có 01 con chung tên C G N, sinh ngày 02-5-  2020, hiện D đang nuôi con. Bà có hỏi T việc D xin ly hôn thì T nói đồng ý ly hôn; theo bà T – D khó đoàn tụ.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang phát biểu quan điểm như sau:

1/Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ trình tự thủ tục tố  tụng được pháp luật quy định tại Bộ Luật Tố tụng Dân sự.

2/Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về con chung tiếp tục ổn định cho bà D nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Đối với nguyên đơn bà N T M D, bị đơn ông C H T, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn   phiên tòa; nguyên đơn bà D có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn ông T vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt theo thủ tục chung đối với nguyên đơn bà D và bị đơn ông T.

[2] Về hôn nhân: Bà N T M D và ông C H T kết hôn năm 2018, hôn nhân do quen biết, không tổ chức đám cưới. Có đăng ký kết hôn tại UBND xã C Đ, huyện C T, tỉnh An Giang số 49/2018 ngày 20-3-2018 theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nên hôn nhân này là hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Bà D có yêu cầu ly hôn. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án tổ chức hòa giải để hàn gắn lại tình cảm giữa bà D và ông T, nhưng ông T nhiều lần vắng mặt nên không hòa giải được.

Xét thấy: Từ tháng 5/2021, giữa bà D và ông T phát sinh nhiều mâu thuẫn, do bất đồng trong cuộc sống, không còn phù hợp nhau nữa, dẫn đến vợ chồng sống ly thân từ tháng 5/2021 cho đến nay. Từ khi sống ly thân đến nay cả bà D và ông T đều không có thiện chí hàn gắn lại tình cảm vợ chồng. Điều này cho thấy mâu thuẫn giữa bà D và ông T là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Đối chiếu với quy định của pháp luật tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Hội đồng xét xử xét thấy nên chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn là bà D được ly hôn với ông T là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật.

[3] Về con chung: Bà N T M D và ông C H T có 01 con chung, hiện bà D đang nuôi con. Khi ly hôn bà D yêu cầu được tiếp tục nuôi con. Ông T không có ý kiến.

Xét thấy: Cháu N chỉ 28 tháng tuổi hiện đang sống với bà D, bà D nuôi con chu đáo. Đối chiếu với quy định của pháp luật tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Vì vậy, để không làm thay đổi cuộc sống cũng như sự phát triển tâm sinh lý của cháu; Hội đồng xét xử xét thấy nên để cho bà D được tiếp tục nuôi dưỡng con chung là phù hợp.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà D không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con. Ông T không có ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Bà D trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ông T không có ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại khoản 4 Điều 147 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí  và lệ phí Toà án, nguyên đơn bà D phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai   thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0002999 ngày 07-3-2022 của Chi Cục Thi  hành án Dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

[7] Về quyền kháng cáo: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại Điều 271 và Điều 273 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự. Nguyên đơn bà D, bị đơn ông T vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Các Điều 227, 228, 266, 271 và 273 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự;

Các Điều 9, 56, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy định về mức  thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án,  Xử:

[1] Về hôn nhân: Bà N T M D được ly hôn với ông C H T.

Giấy chứng nhận kết hôn số 49/2018 ngày 20-3-2018 của UBND xã C Đ, huyện C T, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.

[2] Về con chung: Bà N T M D được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên C  G N, sinh ngày 02-5-2020.

Bà N T M D và các thành viên trong gia đình bà D không được cản trở ông C H T trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con theo quy định tại khoản 2 Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Ông C H T lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì bà D có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con của ông T theo quy định tại khoản 3  Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về án phí: Nguyên đơn bà N T M D phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0002999 ngày 07-3-2022 của Chi Cục Thi hành án Dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

[4] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn bà N T M D, bị đơn ông C H T vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều  30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

333
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn giữa bà D và ông T số 137/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:137/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về