Bản án về ly hôn, con chung số 98/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 98/2022/HNGĐ-ST NGÀY 22/04/2022 VỀ LY HÔN, CON CHUNG

Ngày 22 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 137/2022/TLST - HNGĐ ngày 11 tháng 3 năm 2022 về việc ly hôn, con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 115/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Mỹ T, sinh năm 2000; cư trú tại: Ấp BT, xã ĐT, huyện CN, tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn: Anh Trần Văn Đ, sinh năm 1990; cư trú tại: Ấp BB, xã QPB, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Nguyễn Thị Mỹ T trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị với anh Trần Văn Đ kết hôn năm 2018, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã ĐTi, huyện CN. Vợ chồng sống được một thời gian thì xãy ra bất hòa, anh Đ bỏ nhà đi không về. Nay chị yêu cầu ly hôn với anh Đ.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 người con tên Trần Bảo D, sinh ngày 23/3/2019 và Trần Bảo Đ1, sinh ngày 15/8/2021. Khi ly hôn, chị yêu cầu được nuôi 02 người con, không anh Đ yêu cầu cấp dưỡng.

- Về tài sản chung và các vấn đề khác: Vợ chồng không có tài sản chung, không có nợ người khác và không có người khác nợ lại vợ chồng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Trần Văn Đ trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Thời gian kết hôn, có đăng ký kết hôn như chị T trình bày là đúng. Nguyên nhân mâu thuẫn chị T trình bày chưa đúng. Anh có cự cải rồi bỏ đi, nhưng có về thăm vợ con. Nay anh đồng ý ly hôn với chị T.

- Về con chung: Có 02 người con như chị T trình bày là đúng. Khi ly hôn, anh yêu cầu được nuôi 02 người con, không yêu cầu cấp dưỡng.

- Về tài sản chung và các vấn đề khác: Vợ chồng không có tài sản chung, không có nợ người khác và không có người khác nợ lại vợ chồng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa:

- Chị T yêu cầu ly hôn, yêu cầu được nuôi 02 người con, yêu cầu anh Đ cấp dưỡng cháu D theo quy định pháp luật.

- Anh Đ đồng ý ly hôn, yêu cầu được nuôi cháu D, không yêu cầu cấp dưỡng. Anh Đ không đồng ý cấp dưỡng cho cháu D nếu Tòa giao cháu D cho chị T nuôi.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Chị Nguyễn Thị Mỹ T khởi kiện yêu cầu giải quyết về quan hệ hôn nhân, con chung với anh Trần Văn Đ là vụ kiện tranh chấp ly hôn, con chung, do đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Xét về quan hệ hôn nhân, Hội đồng xét xử thấy rằng: Vào năm 2018, chị T và anh Đ kết hôn với nhau trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định. Như vậy, mối quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh Đ được pháp luật công nhận và bảo vệ. Nay chị T yêu cầu ly hôn, anh Đ đồng ý. Xét thấy: Việc thuận tình ly hôn giữa chị T và anh Đ là hoàn toàn tự nguyện, không trái với quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Xét về con chung, Hội đồng xét xử nhận thấy: Tính đến ngày xét xử cháu D gần tròn 38 tháng tuổi và cháu Đ1 hơn 07 tháng tuổi, hiện đang sống chung với chị T. Khi ly hôn, chị T yêu cầu được nuôi 02 người con, còn anh Đ yêu cầu được nuôi cháu D.

Tại phiên tòa: Chị T, anh Đ xác định hiện anh, chị đảm bảo điều kiện nuôi con, đồng thời 02 người con do chị T nuôi có điều kiện phát triển bình thường. Từ khi anh Đ bỏ nhà đi đến nay thì anh Đ có về thăm con, nhưng không lâu. Anh Đ có phụ giúp chị T về mặt kinh tế, vật chất để nuôi con, nhưng không nhiều. Tuy nhiên, chị T hiện đang sống chung nhà với cha mẹ ruột tại địa phương, nhà cha mẹ ruột của chị ở gần trường học và đường giao thông cũng thuận tiện , còn anh Đ hiện đang đi làm công nhân tại Bình Dương phải ở nhà thuê, do đó điều kiện nuôi con của chị T đảm bảo hơn anh Đ. Xét thấy: Theo khoản 3 Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình “Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”. Đối chiếu với điều luật, Hội đồng xét xử giao cháu Đ1 cho chị T nuôi. Còn cháu D mặc dù đã hơn 36 tháng tuổi, nhưng hơn không nhiều và cháu đang sống ổn định bên chị T, có điều kiện phát triển bình thường về thể chất, t inh thần. Do đó, để tránh thay đổi về môi trường sống, cũng như sự phát triển bình thường về thể chất, tinh thần của cháu D nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị T và giao cháu D cho chị T tiếp tục nuôi.

[4] Xét yêu cầu cấp dưỡng, Hội đồng xét xử nhận thấy: Tại phiên tòa, chị T yêu cầu anh Đ cấp dưỡng cho cháu D theo quy định pháp luật, nhưng anh Đ không đồng ý. Xét thấy: Theo khoản 2 Điều 82 của Luật Hôn nhân và Gia đình quy định “Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con”. Như vậy, yêu cầu của chị T là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[5] Xét về tài sản chung và các vấn đề khác: Chị T, anh Đ xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[6] Xét về án phí dân sự: Chị T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 và điểm a khoản 6 của Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 5; Điều 91; Điều 147 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81; khoản 1, khoản 3 Điều 82; Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 và điểm a khoản 6 của Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Mỹ T.

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Mỹ T được ly hôn với anh Trần Văn Đ.

2. Về con chung: Giao cháu Trần Bảo D, sinh ngày 23/3/2019 và Trần Bảo Đ1, sinh ngày 15/8/2021 cho chị Nguyễn Thị Mỹ T được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Trần Văn Đ có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai được cản trở.

3. Về cấp dưỡng:

3.1. Buộc anh Trần Văn Đ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu Trần Bảo D, sinh ngày 23/3/2019 mỗi tháng với số tiền là 750.000đ, thời gian cấp dưỡng kể từ ngày xét xử sơ thẩm (ngày 22/4/2022) cho đến khi cháu D tròn 18 tuổi.

3.2. Kể từ ngày chị Nguyễn Thị Mỹ T có đơn yêu cầu thi hành án, nếu anh Trần Văn Đ chậm thi hành khoản tiền trên, thì hàng tháng anh Đ còn phải chịu thêm khoản lãi suất chậm thi hành theo mức lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng số tiền và thời gian chậm thi hành.

4. Về án phí dân sự:

4.1. Chị Nguyễn Thị Mỹ T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0012145 ngày 11 tháng 3 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; chị Nguyễn Thị Mỹ T đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

4.2. Anh Trần Văn Đ phải chịu án phí cấp dưỡng là 300.000 đồng.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Về quyền kháng cáo Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

187
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, con chung số 98/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:98/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về