Bản án về ly hôn, con chung số 59/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 59/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/03/2022 VỀ LY HÔN, CON CHUNG

Ngày 25 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 96/2022/TLST - HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2022 về việc ly hôn, con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 76/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Trương Văn L, sinh năm 1983; cư trú tại: Ấp TĐ, xã TD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Chị Lê Thị Hồng C, sinh năm 1980; cư trú tại: Ấp TĐ, xã TD, huyện ĐDi, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Anh Trương Văn L trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh với chị Lê Thị Hồng C chung sống năm 2002, không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên xãy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cải, gia đình hai bên có hòa giải hàn gắn nhiều lần nhưng không thành, vợ chồng đã ly thân khoảng 10 năm. Nay anh yêu cầu ly hôn với chị C.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 người con tên Trương Thị Gia L1, sinh ngày 10/10/2004 và Trương Thị Trúc L2, sinh ngày 24/4/2010 hiện đang sống chung chị C. Khi ly hôn, anh đồng ý giao 02 người con cho chị C nuôi, anh không cấp dưỡng.

- Vê tài sản chung và các vấn đề khác: Vợ chồng không có tài sản chung, không có nợ người khác và không có người khác nợ lại vợ chồng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với chị Lê Thị Hồng C đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng chị không có ý kiến về nội dung, yêu cầu khởi kiện của anh L.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Anh Trương Văn L khởi kiện yêu cầu giải quyết về quan hệ hôn nhân, con chung với chị Lê Thị Hồng C là vụ kiện tranh chấp ly hôn, do đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Anh L có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Chị C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, nhưng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh L, chị C.

[3] Xét về quan hệ hôn nhân, Hội đồng xét xử thấy rằng: Vào năm 2002, anh L và chị C chung sống với nhau trên tinh thần tự nguyện, không có đăng ký kết hôn theo quy định. Như vậy, mối quan hệ hôn nhân giữa anh L với chị C không được pháp luật công nhận và bảo vệ.

[4] Xét về con chung, Hội đồng xét xử nhận thấy: Tính đến ngày xét xử sơ thẩm, cháu Gia L1 gần tròn 18 tuổi và cháu Trúc L2 gần tròn 12 tuổi hiện đang sống chung với chị C. Khi ly hôn, anh L đồng ý giao 02 người con cho chị C Nuôi, anh không cấp dưỡng. Tuy nhiên, chị C không có ý kiến đối với yêu cầu của anh L về con chung và cấp dưỡng. Xét thấy: Theo ngu yện vọng của cháu Gia L1 và Trúc L2 thì 02 cháu có nguyện vọng được sống với mẹ khi cha mẹ ly hôn. Do đó, để tránh thay đổi về môi trường sống, cũng như sự phát triển bình thường về thể chất và tinh thân của 02 cháu nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh L về con chung.

[5] Xét về tài sản chung và các vấn đề khác: Anh L xác định vợ chồng không có tài sản chung, không có nợ người khác và không có người khác nợ lại vợ chồng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, còn chị C thì không có ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[6] Xét về án phí dân sự: Anh L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 của Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 5; Điều 91; Điều 147 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 14; Điều 15; khoản 2 Điều 53; khoản 1, khoản 2 Điều 81; khoản 1, khoản 3 Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trương Văn L.

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận anh Trương Văn L với chị Lê Thị Hồng C là vợ chồng.

2. Về cón chung: Giao cháu Trương Thị Gia L1, sinh ngày 10/10/2004 và Trương Thị Trúc L2, sinh ngày 24/4/2010 cho chị Lê Thị Hồng C được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Trương Văn L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai được cản trở.

3. Về án phí dân sự: Anh Trương Văn L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0012033 ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; anh Trương Văn L đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

180
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, con chung số 59/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:59/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về