TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK
BẢN ÁN 151/2021/HNGĐ-ST NGÀY 10/12/2021 VỀ KIỆN XIN LY HÔN
Ngày 10 tháng 12 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 579/2021/TLST-HNGĐ ngày 7 tháng 10 năm 2021 về việc “Kiện xin ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 167/2021/QĐXX - ST ngày 15/11/2021, Quyết định hoãn phiên tòa số 118/2021/QĐST- HNGĐ, ngày 02/12/2021, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị H, sinh năm 1991(có mặt) Địa chỉ: Thôn ED, xã EW, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Tuấn T, sinh năm 1985 (vắng mặt) Địa chỉ: 04 TVC, phường TA, TP Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn bà Trần Thị H trình bày:
Tôi và anh Nguyễn Tuấn T tự nguyện tìm hiểu yêu thương nhau và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại UBND phường Tân Lập, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk và ngày 15/11/2016.
Trong quá trình chung sống, vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là vợ chồng bất đồng quan điểm sống, có xảy ra cãi vã.Vợ chồng có sống ly thân từ tháng 6/2021 cho đến nay. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa nên tôi đề nghị Tòa án cho tôi được ly hôn với anh Nguyễn Tuấn T.
Về con chung: Không có Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Tuấn T trình bày: Tôi và chị Trần Thị H tự nguyện tìm hiểu yêu thương nhau và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại UBND phường Tân Lập, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk và ngày 15/11/2016.
Trong quá trình chung sống, trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến nay, vợ chồng tôi luôn sống hạnh phúc êm đềm. Quá trình sinh hoạt hàng ngày đôi khi có xảy ra mâu thuẫn. Bản thân tôi trong lúc nóng nảy đã không kiềm chế có những lời nói tổn thương đến vợ tôi. Nhưng không có bạo lực, xúc phạm, hành hạ thể xác và tinh thần với chị H. Bản thân tôi nhận thấy được và nhận thức được bản tôi còn yêu thương vợ rất nhiều, muốn duy trì cuộc sống hôn nhân. Tôi luôn làm tròn trách nhiệm của một người chồng, không sống bê tha, không có tham gia vào các tệ nạn xã hội, không bị suy đồi đạo đức để ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình. Hiện nay chúng tôi sống ly thân nhau. Nay chị H có đơn xin ly hôn thì tôi không đồng ý ly hôn.
Về con chung: Không có Về tài sản chung, nợ chung: Không có Tại phiên tòa đại diện viện kiểm sát nhân dân TP Buôn Ma Thuột phát biểu như sau:
Về tố tụng: Quá trình điều tra, thu thập chứng cứ của vụ án từ khi thụ lý đến khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán đã giải quyết đúng trình tự của BLTTDS, tại phiên tòa HĐXX và nguyên đơn đã chấp hành tốt các quy định của pháp luật, bị đơn không chấp hành tốt các quy định của pháp luật.
Về nội dung: Căn cứ các Điều 28, Điều 35, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định án phí lệ phí Tòa án.
Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Trần Thị H. Chị Trần Thị H được ly hôn với anh Nguyễn Tuấn T.
Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có Về án phí: Chị Trần Thị H phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thẩm quyền và quan hệ tranh chấp: Đây là vụ án “Kiện tranh chấp hôn nhân và gia đình” thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân TP Buôn Ma Thuột theo quy định tại Điều 28, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị H và anh Nguyễn Tuấn T tự nguyện tìm hiểu yêu thương nhau và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại UBND phường Tân Lập, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk và ngày 15/11/2016. Vì vậy đây là hôn nhân hợp pháp được quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Quá trình điều tra chị Trần Thị H xác định quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc được thời gian thì vợ chồng xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là vợ chồng thường xuyên cãi nhau vì bất đồng quan điểm sống, vợ chồng đã cố gắng hàn gắn nhưng không thành. Nay cuộc sống gia đình không hạnh phúc, mâu thuẫn vợ chồng càng ngày càng trầm trọng, không thể tiếp tục duy trì cuộc sống hôn nhân nên và đã sống ly thân nhau.
Qua kết quả xác minh tại địa phương cho biết vợ chồng chị Trần Thị H và anh Nguyễn Tuấn T có xảy ra mâu thuẫn, hiện nay không còn chung sống với nhau, nay chị Trần Thị H xin được ly hôn với anh Nguyễn Tuấn T, đề nghị Tòa án xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.
Hội đồng xét xử xét thấy: Tình cảm vợ chồng chị Trần Thị H và anh Nguyễn Tuấn T không còn nữa, không còn thương yêu chăm sóc lẫn nhau đã sống ly thân, nguyện vọng của Chị Trần Thị H xin ly hôn anh Nguyễn Tuấn T là phù hợp theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình do đó cần được chấp nhận.
[2.2] Về con chung; tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[3] Về án phí: Chị Trần Thị H phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
1. Căn cứ các Điều 28, Điều 35, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết của UBTVQH số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Trần Thị H. Chị Trần Thị H được ly hôn anh Nguyễn Tuấn T.
Về con chung; tài sản chung, nợ chung: Không có nên không giải quyết.
2. Về án phí: Chị Trần Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí LHST, được khấu trừ số tiền 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số AA/2021/0004498 ngày 17/8/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự TP. Buôn Ma Thuột Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án hợp lệ.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, điều 7 và điều 9 Luật THADS; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật THADS
Bản án về kiện xin ly hôn số 151/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 151/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 10/12/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về