Bản án về không công nhận vợ chồng số 92/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 92/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/06/2022 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG

Ngày 30 tháng 6 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 206/2022/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 5 năm 2022 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 156/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Bé T, sinh năm 1979, có đơn xin vắng mặt Địa chỉ: Ấp 10B, xã T, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.

2. Bị đơn: Anh Phạm Thanh T, sinh năm 1975, có yêu cầu vắng mặt Địa chỉ: Ấp 6, xã T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 11/5/2022, chị Nguyễn Bé T trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1999, có tổ chức lễ cưới nhưng không có đăng ký kết hôn . Quá trình chung sống xảy ra mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Hiện tại anh chị đã sống ly thân từ năm 2003 đến nay. Do đó, chị T yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với anh T.

Về con chung: Có 01 con chung tên Phạm Thanh T, sinh năm 2000. Con chung hiện đã trưởng thành nên chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Quá trình giải quyết vụ án, chị T có đơn yêu cầu vắng mặt.

* Tại bản tự khai ngày 16/6/2022, anh Phạm Thanh T trình bày:

Anh và chị T chung sống với nhau vào năm 1999 nhưng không có đăng ký kết hôn. Hiện tại vợ chồng đã sống ly thân trên 10 năm nay nên anh cũng thống nhất ly hôn theo yêu cầu của chị T.

Vợ chồng có 01 con chung chung tên Phạm Thanh T, sinh năm 2000. Con chung hiện đã trưởng thành nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đồng thời, anh T có yêu cầu xin vắng mặt do bận đi làm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Chị Nguyễn Bé T khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Phạm Thanh T. Do anh chị chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định nên đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc không công nhận vợ chồng; Anh T có địa chỉ tại ấp 6, xã T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của chị T thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, chị T và anh T có yêu cầu vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt chị T, anh T theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về hôn nhân: Chị T và anh T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1999 nhưng nhưng không có đăng ký kết hôn. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa anh chị chưa tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật hôn nhân và gia đình. Quá trình chung sống anh chị có đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng không thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 8, Điều 9 luật Hôn nhân và gia đình nên không được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Mặt khác, chị T và anh T đều thống nhất ly hôn với nhau. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 14, Điều 53 luật Hôn nhân và gia đình không công nhận chị Nguyễn Bé T và anh Phạm Thanh T là vợ chồng.

[4] Về con chung: Có 01 con chung tên Phạm Thanh T, sinh năm 2000, đã trưởng thành, chị T và anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị T và anh T xác định anh chị không có tài sản chung, nợ chung, không ai yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[6] Về án phí: Chị Nguyễn Bé T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Áp dụng các điều 14, 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận chị Nguyễn Bé T và anh Phạm Thanh T là vợ chồng.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Bé T phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 24 tháng 5 năm 2022 chị T có dự nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0014984 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau được chuyển thu án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Chị T, anh T vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

208
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về không công nhận vợ chồng số 92/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:92/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:30/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về