TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 14/2024/HNGĐ-ST NGÀY 29/01/2024 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG
Ngày 29 tháng 01 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 313/2023/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 11 năm 2023 về việc không công nhận vợ chồng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 89/2023/QĐXX-ST ngày 11 tháng 12 năm 2023 giữa các đương sự:
-Nguyên đơn: Bà Đỗ Thị L, sinh năm 1979 (có yêu cầu xin vắng mặt) Địa chỉ cư trú: Ấp 2, xã TP, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Ông Trần Văn T, sinh năm 1969 (có mặt) Địa chỉ cư trú: Ấp 10, xã TP, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
*Tại đơn khởi kiện ngày 03/11/2023 bà Đỗ Thị L trình bày:
Bà L và ông T tự nguyện chung sống với nhau có tổ chức lễ cưới vào năm 1997 nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Quá trình chung sống xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống chung, sống chung không hợp nên cuộc sống chung không hạnh phúc. Vì vậy, ông bà không còn chung sống với nhau từ năm 2013 đến nay. Nay bà L yêu cầu không công nhận ông bà là vợ chồng.
Về con chung: Thời gian chung sống bà L và ông T có 02 con chung tên Trần Thị M, sinh ngày 16/10/1999 và Trần Việt K, sinh ngày 09/9/2003. Do con chung đã trưởng thành nên theo ai người đó nuôi dạy bà L không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung bà L và ông T tự thỏa thuận, nợ chung không có nên bà L không yêu cầu giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Bà Đỗ Thị L khởi kiện yêu cầu không công nhận bà Đỗ Thị L và ông Trần Văn T là vợ chồng. Do ông bà chung sống không có đăng ký kết hôn theo quy định nên đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc không công nhận vợ chồng; Ông T có địa chỉ cư trú ở ấp 10, xã TP, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của bà L thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án có tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông T nhưng ông không có văn bản ý kiến và vắng mặt tại các lần xét xử không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông T theo quy định tại khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bà L có yêu cầu xin vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt theo khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về hôn nhân: Bà L và ông T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1997 nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật và có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã TP, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa ông bà chưa tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật hôn nhân và gia đình. Quá trình chung sống ông bà có đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng không thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 8, Điều 9 luật Hôn nhân và gia đình nên không được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 14, Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình không công nhận bà Đỗ Thị L và ông Trần Văn T là vợ chồng.
[4] Về con chung: Thời gian chung sống ông bà có hai người con chung tên Trần Thị M, sinh ngày 16/10/1999 và Trần Việt K, sinh ngày 09/9/2003 đã trưởng thành theo ai người đó nuôi dạy nên bà L không yêu cầu giải quyết là phù hợp. Vì vậy, Hội đồng xét xử không xét.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Bà L cho rằng tài sản chung ông bà tự thỏa thuận, nợ chung không có nên không yêu cầu giải quyết. Vì vậy Hội đồng không xét.
[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà L phải chịu án phí – Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 , khoản 1 và 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 14, 53, 59, 81, 82, 83 của luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Về hôn nhân: Không công nhận bà Đỗ Thị L và ông Trần Văn T là vợ chồng.
Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Đỗ Thị L phải nộp 300.000 đ (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 03 tháng 11 năm 2023 bà Đỗ Thị L có dự nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai 0003989 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu án phí.
Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án.
Bản án về không công nhận vợ chồng số 14/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 14/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/01/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về