TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 116/2022/HNGĐ-ST NGÀY 22/07/2022 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG
Ngày 22 tháng 7 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 157/2022/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 4 năm 2022 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 38/2022/QĐXX-ST ngày 01 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1975 (Có yêu cầu xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp A, xã TLĐ, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.
2. Bị đơn: Anh Võ Hoàng N, sinh năm 1975 (Vắng mặt) Địa chỉ: Ấp A, xã TLĐ, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
*Tại đơn khởi kiện ngày 15/02/2022, chị Nguyễn Thị T trình bày:
Chị T và anh N tự nguyện chung sống có tổ chức lễ cưới vào năm 1999 nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Quá trình chung sống xảy ra nhiều mâu thuẫn, cuộc sống chung không còn hạnh phúc nên chị T yêu cầu ly hôn với anh N.
Thời gian chung sống, anh chị có 01 con chung tên Võ Tường V, sinh ngày 11/3/2000. Hiện con chung đã trưởng thành nên chị T không yêu cầu giải quyết.
Tài sản chung, nợ chung: Không có nên chị T không yêu cầu giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Chị Nguyễn Thị T khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Võ Hoàng N. Do anh chị chung sống không có đăng ký kết hôn theo quy định nên đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc không công nhận vợ chồng; Anh N có địa chỉ tại ấp A, xã TLĐ, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của chị T thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án có tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh N nhưng anh N vắng mặt tại các lần xét xử không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh N theo quy định tại khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Riêng chị T có yêu cầu xin vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị T theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về hôn nhân: Chị T và anh N tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1999 nhưng không có đăng ký kết hôn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã TLĐ, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa anh chị chưa tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật hôn nhân và gia đình. Quá trình chung sống anh chị có đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng không thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 8, Điều 9 luật Hôn nhân và gia đình nên không được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 14, Điều 53 luật Hôn nhân và gia đình không công nhận chị Nguyễn Thị T và anh Võ Hoàng N là vợ chồng.
[4] Về con chung: Xét thấy, thời gian chung sống anh chị có 01 người con chung tên Võ Tường V, sinh ngày 11/3/2000. Do cháu Vi đã trưởng thành nên chị T không yêu cầu giải quyết là có cơ sở nên không xét.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Chị T xác định thời gian chung sống, anh chị không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu giải quyết. Vì vậy, hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị T phải chịu án phí – Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 14 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1.Về hôn nhân: Không công nhận chị Nguyễn Thị T và anh Võ Hoàng N là vợ chồng 2.Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị T phải nộp 300.000 đ (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 21 tháng 4 năm 2022 chị T có dự nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0014907 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu án phí.
3. Đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án.
Bản án về không công nhận vợ chồng số 116/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 116/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 22/07/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về