Bản án về không công nhận quan hệ cha, con và xác định cha cho con số 615/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 615/2021/HNGĐ-ST NGÀY 31/12/2021 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ CHA, CON VÀ XÁC ĐỊNH CHA CHO CON

Ngày 31 tháng 12 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, thành phố Hà Nội xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 590/2021/HNGĐ-ST ngày 01/12/2021, về việc “Không công nhận quan hệ cha – con và xác định cha cho con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 107/2021/QĐXXST - HNGĐ ngày 17 tháng 12 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị H, sinh năm 1989 HKTT: Đội 1, xã O, huyện T, thành phố Hà Nội.

Nơi ở: P1030 – HH2B Khu đô thị Linh Đàm, quận M, Hà Nội

- Bị đơn: Anh Ngô Đình B, sinh năm 1989 Nơi cư trú: Đội 1, xã O, huyện T, Hà Nội.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

+ Nguyễn Văn V – Sinh năm 1989 HKTT: Thôn Chi Long, xã L, huyện M, Tỉnh Hưng Yên.

Nơi ở: P1030 – HH2B Khu đô thị Linh Đàm, quận M, Hà Nội.

+ Cháu Ngô Hải Đ – Sinh ngày 08/12/2016 HKTT: Đội 1, xã O, huyện T, thành phố Hà Nội.

Nơi ở: P1030 – HH2B Khu đô thị Linh Đàm, quận M, Hà Nội Đại diện hợp pháp của cháu Đ là chị Hoàng Thị H (mẹ đẻ cháu Đ).

(chị H, anh V có mặt tại phiên tòa, anh B có đơn xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện nộp cho Tòa án ngày 01/10/2021, bổ sung ngày 01/12/2021 cùng các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Hoàng Thị H trình bày:

Chị Hoàng Thị H và anh Ngô Đình B kết hôn với nhau từ năm 2016. Đến năm 2017 do mâu thuẫn phát sinh nên anh chị đã gửi đơn ly hôn tại Tòa án T. Tại quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự và thuận tình ly hôn số 171/QĐST – HNGĐ, ngày 12/7/2017, Tòa án nhân dân huyện T đã công nhận sự thuận tình ly hôn của chị H, anh B và quyết định về phần con chung: “Vợ chồng có 01 con chung là cháu Ngô Hải Đ, sinh ngày 08/12/2016. Ly hôn, chị H, anh B thỏa thuận giao cháu Ngô Hải Đ cho chị Hoàng Thị H trực tiếp nuôi dưỡng. Chị H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên Tòa không xét. Anh B có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở”.

Sau khi ly hôn, do nghi ngờ cháu Đ không phải là con của anh Ngô Đình B nên chị H đã giám định ADN giữa cháu Ngô Hải Đ và anh Nguyễn Văn V. Phiếu kết quả xét nghiệm ADN huyết thống của Trung tâm dịch vụ phân tích di truyền MY DNA ngày 17/7/2017 đã kết luận cháu Ngô Hải Đ và anh Nguyễn Văn V có quan hệ huyết thống cha – con với xác suất quan hệ 99,9999%, do đó chị H có đơn yêu cầu xét lại quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của đương sự số 171/QĐST – HNGĐ, ngày 12/7/2017 của Tòa án nhân dân huyện T.

Tại bản án số 17/2021/HNGĐ – TT ngày 23/6/2021 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội đã tuyên hủy một phần quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của đương sự sô 171/2017/QĐST – HNGĐ ngày 12/7/2017 của Tòa án nhân dân huyện T về phần con chung và giao hồ sơ cho Tòa án nhân dân huyện T giải quyết sơ thẩm lại phần con chung theo quy định của pháp luật.

Nay chị H yêu cầu Tòa án nhân dân huyện T giải quyết không công nhận quan hệ cha con giữa anh Ngô Đình B và cháu Ngô Hải Đ, công nhận anh Nguyễn Văn V là cha đẻ của cháu Ngô Hải Đ. Ngoài ra, chị H không có yêu cầu gì khác.

* Bị đơn là anh Ngô Đình B trình bày:

Anh Ngô Đình B xác nhận lời khai của chị Hoàng Thị H về việc kết hôn và thỏa thuận thuận tình ly hôn giữa anh và chị H tại Tòa án T. Sau khi ly hôn, chị H đã giám định ADN giữa cháu Ngô Hải Đ với anh Nguyễn Văn V và cho kết quả xác định cháu Ngô Hải Đ và anh Nguyễn Văn V có quan hệ huyết thống cha – con với xác suất quan hệ 99,9999%. Do đó chị H có đơn yêu cầu xét lại quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của đương sự số 171/QĐST – HNGĐ, ngày 12/7/2017 của Tòa án nhân dân huyện T.

Tại bản án số 17/2021/HNGĐ – TT ngày 23/6/2021 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội đã tuyên hủy một phần quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của đương sự số 171/2017/QĐST – HNGĐ ngày 12/7/2017 của Tòa án nhân dân huyện T về phần con chung và giao hồ sơ cho Tòa án nhân dân huyện T giải quyết sơ thẩm lại về phần con chung theo quy định của pháp luật.

Nay chị H yêu cầu Tòa án nhân dân huyện T giải quyết không công nhận quan hệ cha con giữa anh B và cháu Ngô Hải Đ, công nhận anh Nguyễn Văn V là cha đẻ của cháu Ngô Hải Đ, anh B không có ý kiến gì, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là anh Nguyễn Văn V trình bày: Trước khi chị H kết hôn với anh B, anh V và chị H đã có quan hệ tình cảm với nhau. Do cháu Ngô Hải Đ được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân nên giấy khai sinh của cháu Đ thể hiện phần khai về cha là anh Ngô Đình B. Sau khi chị H và anh B ly hôn, anh V đã cùng cháu Ngô Hải Đ xét nghiệm ADN và cho kết quả cháu Đ và anh V có quan hệ huyết thống cha con và Tòa án nhân dân cấp cao đã hủy phần con chung trong quyết định thuận tình ly hôn giữa chị H và anh B. Nay chị H có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án T giải quyết không công nhận quan hệ cha – con giữa anh B với cháu Đ và xác định cháu Đ là con đẻ của anh V, anh V đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị H để anh V, chị H đính chính hộ tịch, hộ khẩu cho cháu Đ.

Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn là chị Hoàng Thị H và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là anh Nguyễn Văn V vẫn giữ nguyên lời khai và quan điểm như đã trình bày nêu trên.

- Bị đơn là anh Ngô Đình B có đơn xin vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T phát biểu ý kiến:

+ Về tố tụng: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành các thủ tục tố tụng tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Hội đồng xét xử điều khiển phiên tòa theo đúng trình tự, thủ tục. Các đương sự chấp hành đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

+ Về nội dung: Kết quả giám định AND đã xác định anh Ngô Đình B và cháu Ngô Hải Đ không có quan hệ cha – con và xác định cháu Đ có quan hệ huyết thống cha con với anh V. Vì vậy yêu cầu khởi kiện của H là phù hợp với quy định của pháp luật. Đề nghị HĐXX chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị H.

Chị H không phải nộp án phí.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng: Anh Ngô Đình B đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng anh B có đơn xin vắng mặt. Hội đồng xét xử xác định việc ra bản án vắng mặt anh B là phù hợp với quy định tại điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về nội dung: Theo giấy khai sinh số 658 ngày 27/12/2016 của Ủy ban nhân dân xã O, huyện T, thành phố Hà Nội đã xác định chị Hoàng Thị H và anh Ngô Đình B là cha, mẹ đẻ của cháu Ngô Hải Đ. Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự số 171/2017/QĐST – HNGĐ ngày 12/7/2017 của Tòa án nhân dân huyện T đã xác định cháu Ngô Hải Đ là con chung của chị H, anh B và giao cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục. Sau đó, chị H xuất trình Phiếu kết quả xét nghiệm ADN giữa cháu Đ và anh Nguyễn Văn V có quan hệ huyết thống cha – con với xác suất 99,9999%. Trên cơ sở đó, Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội đã xét xử theo thủ tục tái thẩm và ban hành bản án số 17/2021/HNGĐ – TT ngày 23/6/2021 tuyên hủy một phần quyết định số 171/2017/QĐST – HNGĐ ngày 12/7/2017 của Tòa án nhân dân huyện T về phần con chung và giao hồ sơ cho Tòa án nhân dân huyện T giải quyết lại theo quy định của pháp luật.

Trên cơ sở yêu cầu của chị H, Tòa án nhân dân huyện T đã ban hành quyết định trưng cầu giám định số 15/2021/QĐ – TCGĐ ngày 03/12/2021 yêu cầu Công ty TNHH Công nghệ di truyền NOVAGEN thực hiện giám định quan hệ huyết thống giữa anh Nguyễn Văn V, anh Ngô Đình B với cháu Ngô Hải Đ.

Tại kết quả xét nghiệm ADN số 1732.2H/2021 ngày 07/12/2021 của Công ty TNHH công nghệ di truyền NOVAGEN đã kết luận: “ Ngô Đình B không có quan hệ huyết thống bố - con với Ngô Hải Đ, độ tin cậy 99,999999%; Nguyễn Văn V có quan hệ huyết thống bố - con với Ngô Hải Đ, độ tin cậy trên 99.999999%.

Như vậy có cơ sở chấp nhận yêu cầu của chị Hoàng Thị H, không công nhận quan hệ cha con giữa anh Ngô Đình B và cháu Ngô Hải Đ, xác định anh Nguyễn Văn V là cha đẻ của cháu Ngô Hải Đ như quan điểm và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát.

[3]. Về án phí: Chị Hoàng Thị H được miễn án phí dân sự theo quy định tại điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

[4]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại điều 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên:

- Căn cứ Điều 88, điều 89 và điều 102 Luật hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ Điều 28, Điều 147, Điều 361, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ điểm b Khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

QUYẾT ĐỊNH

1. Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Hoàng Thị H:

- Xác định anh Ngô Đình B, sinh ngày 30/4/1989; Nơi cư trú: Đội 1, xã O, huyện T, thành phố Hà Nội; căn cước công dân số 001089023307 do Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp ngày 03/9/2019 và cháu Ngô Hải Đ, sinh ngày 08/12/2016 (giấy đăng ký khai sinh số 658 ngày 27/12/2016, nơi đăng ký khai sinh: Ủy ban nhân dân xã O, huyện T, thành phố Hà Nội) không có quan hệ huyết thống cha – con.

- Xác định anh Nguyễn Văn V, sinh ngày 29/9/1989; Hộ khẩu thường trú: xã L, huyện M, Tỉnh Hưng Yên; căn cước công dân số 033089004344 do Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp ngày 18/12/2018 là cha đẻ của cháu Ngô Hải Đ, sinh ngày 08/12/2016 (giấy đăng ký khai sinh số 658 ngày 27/12/2016, nơi đăng ký khai sinh: Ủy ban nhân dân xã O, huyện T, thành phố Hà Nội).

2. Về án phí: chị Hoàng Thị H thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí Tòa án.

3. Về quyền kháng cáo:

- Các đương sự: chị Hoàng Thị H, anh Nguyễn Văn V có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án;

- Anh Ngô Đình B có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

375
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về không công nhận quan hệ cha, con và xác định cha cho con số 615/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:615/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạch Thất - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về