Bản án về không công nhận quan hệ cha con số 42/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH B

BẢN ÁN 42/2022/HNGĐ-ST NGÀY 02/08/2022 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ CHA CON

Ngày 02 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố B mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 184/2022/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 6 năm 2022 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 60/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 20/7/2022, giữa các đương sự:

*Nguyên đơn: Anh Vũ Hồng S, sinh năm 1982 Địa chỉ: B1207, 229 Tây S, phường Ngã Tư Sở, quận Đ, thành phố H.(Vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

*Bị đơn: Chị Phạm Thị Thanh H, sinh năm 1995 Địa chỉ: Phòng 212, Tầng 2, Tòa nhà 15 tầng, chung cư Quang Minh, phường H, thành phố B, tỉnh B (Vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là anh Vũ Hồng S trình bày:

Từ năm 2015 anh và chị Phạm Thị Thanh H có quan hệ tình cảm và chung sống với nhau như vợ chồng và không đăng ký kết hôn. Trong thời gian anh chị chung sống chị Phạm Thị Thanh H đã mang thai và sinh cháu Vũ Anh Thư, sinh ngày 05/10/2016. Sau đó anh và chị Phạm Thị Thanh H đã đi làm giấy khai sinh cho con đặt tên là Vũ Anh Thư và được UBND phường Trần Nguyên Hãn, thành phố B, tỉnh B cấp giấy khai sinh số 191/2016 ngày 18/10/2016. Theo giấy khai sinh thì cha đẻ của cháu Vũ Anh Thư là anh Vũ Hồng S và mẹ đẻ là chị Phạm Thị Thanh H. Quá trình chung sống anh và chị H có mối quan hệ tình cảm tốt nên khi sinh cháu Vũ Anh Thư, anh S không nghi ngờ gì. Thời gian gần đây anh và chị H có nhiều bất đồng quan trong điểm sống và thường xuyên xảy ra mâu thuẫn nên anh nghi ngờ cháu Vũ Anh Thư không phải con của anh. Vì vậy, anh và cháu Thư đã đi giám định ADN và cho kết quả anh và cháu Thư không có quan hệ huyết thống. Do vậy anh khởi kiện đề nghị Tòa án nhân dân thành phố B xác định cháu Vũ Anh Thư không phải con đẻ của anh.

Bị đơn là chị Phạm Thị Thanh H có lời khai trình bày:

Chị và anh Vũ Hồng S có mối quan hệ tình cảm và chung sống với nhau như vợ chồng, quá trình chung sống với nhau chị đã mang thai và ngày 05/10/2016, chị đã sinh ra cháu Vũ Anh Thư và được UBND phường TRần Nguyên Hãn, thành phố B cấp giấy khai sinh số 191/2016, đăng ký ngày 18/10/2016. Giấy khai sinh ghi cha đẻ của cháu Vũ Anh Thư là anh Vũ Hồng S và mẹ đẻ là chị Phạm Thị Thanh H. Thời gian gần đây chị và anh Vũ Hồng S có nhiều bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn nên anh S nghi ngờ cháu Vũ Anh Thư không phải con đẻ của anh S, anh S đã đến cơ quan chuyên môn để giám định ADN giữa anh S và cháu Thư để xác định quan hệ huyết thống. Kết quả đưa ra cháu Thư không phải con đẻ của anh Vũ Hồng S. Nay anh S khởi kiện yêu cầu Tòa án xác định cháu Vũ Anh Thư sinh ngày 05/10/2016 không phải là con đẻ của anh Vũ Hồng S thì chị đồng ý với yêu cầu của anh Vũ Hồng S.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử trong quá trình giải quyết vụ án tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Các đương sự chấp hành đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

- Về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử:

Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

Không công nhận cháu Vũ Anh Thư, sinh ngày 05/10/2016 là con đẻ của anh Vũ Hồng S.

Về án phí: Anh Vũ Hồng S phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

Xét yêu cầu khởi kiện của anh Vũ Hồng S thì thấy đây là quan hệ tranh chấp hôn nhân gia đình “Tuyên bố không công nhận quan hệ cha con” thuộc là thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố B theo khoản 8 Điều 28, điểm a, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguyên đơn là anh Vũ Hồng S và bị đơn chị Phạm Thị Thanh H đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228; Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục vắng mặt đối với các đương sự.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Từ năm 2015 anh Vũ Hồng S và chị Phạm Thị Thanh H có quan hệ tình cảm và chung sống với nhau như vợ chồng và không đăng ký kết hôn. Trong khoảng thời gian hai người chung sống chị Phạm Thị Thanh H đã mang thai và sinh cháu Vũ Anh Thư, sinh ngày 05/10/2016. Sau đó anh S và chị H đã đi làm giấy khai sinh cho con đặt tên là Vũ Anh Thư và được UBND phường Trần Nguyên Hãn, thành phố B, tỉnh B cấp giấy khai sinh số 191/2016 ngày 18/10/2016. Theo giấy khai sinh thì cha đẻ của cháu Vũ Anh Thư là anh Vũ Hồng S và mẹ đẻ là chị Phạm Thị Thanh H. Trong quá trình chung sống giữa anh S và chị H có mối quan hệ tình cảm tốt, nên khi sinh cháu Vũ Anh Thư anh S không có nghi ngờ gì. Thời gian gần đây anh S và chị H có nhiều bất đồng quan điểm sống và thường xuyên xảy ra mâu thuẫn nên anh S nghi ngờ cháu Vũ Anh Thư không phải con đẻ của anh. Vì vậy, anh S và cháu Thư đã giám định ADN và cho kết quả anh và cháu Thư không có quan hệ huyết thống. Anh S đã đề nghị Tòa án trưng cầu giám định ADN của anh Vũ Hồng S và cháu Vũ Anh Thư. Tại Kết luận giám định ADN số: HT285.22/PY-XNSH ngày 30/6/2022 của Viện Pháp y Quân đội - Bộ Quốc phòng xác định: Gen ADN của anh Vũ Hồng S và cháu Vũ Anh Thư không có quan hệ huyết thống cha - con cùng nhau. Do đó, anh Vũ Hồng S yêu cầu Tòa án tuyên bố không công nhận cháu cháu Vũ Anh Thư, sinh ngày 05/10/2016 là con đẻ của anh Vũ Hồng S là có căn cứ chấp nhận theo khoản 2 Điều 88, khoản 2 Điều 89 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về án phí: Anh Vũ Hồng S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

[4]. Về chi phí giám định: Các đương sự đã tự chi trả trong quá trình giám định, không có yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5].Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 8 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 88, khoản 2 Điều 89 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn 1. Không công nhận cháu cháu Vũ Anh Thư, sinh ngày 05/10/2016 là con đẻ của anh Vũ Hồng S.

2. Về án phí: Anh Vũ Hồng S phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố B theo biên lai số: 0001591 ngày 08/6/2022.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

112
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về không công nhận quan hệ cha con số 42/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:42/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bạc Liêu - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về