Bản án về không công nhận là vợ chồng số 14/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MÙ CANG CHẢI, TỈNH YÊN BÁI

BẢN ÁN 14/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/08/2021 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN LÀ VỢ CHỒNG

Ngày 26 tháng 8 năm 2021 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Mù Cang Chải xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 54/2021/TLST-HNGĐ ngày 02/8/2021 về việc: Ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 14/2021/QĐST-HNGĐ ngày 07 tháng 8 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Giàng A S, sinh năm 1995.

Trú tại: Bản C, xã L, huyện M, tỉnh Yên Bái. Có mặt.

2. Bị đơn: Chị Giàng Thị S, sinh năm 1998.

Trú tại: Bản C, xã L, huyện M, tỉnh Yên Bái. Có mặt.

Người phiên dịch: ông Thào A Dờ; trú tại: tổ x, thị trấn Mù Cang Ch, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái. Có mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 26 tháng 07 năm 2021 và các biên bản lấy lời khai nguyên đơn Giàng A S trình bày:

+ Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Giàng Thị S chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2015 trên cơ sở tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn, chỉ tổ chức đám cưới theo phong tục tập quán của địa phương. Chung sống hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do chị S có quan hệ bất chính với một người đàn ông khác, không quan tâm đến gia đình chồng con. Khi mâu thuẫn xảy ra đã được hai bên gia đình và chính quyền địa phương hòa giải nhiều lần. Tuy nhiên tình cảm giữa anh S và chị S không còn, cuộc sống chung không thể kéo dài, anh S yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với Giàng Thị S.

Tại Biên bản lấy lời khai ngày 02/08/2021, bị đơn chị Giàng Thị S trình bày: chị chung sống như vợ chồng với Giàng A S từ năm 2015, trên cơ sở tự nguyện, tổ chức đám cưới theo phong tục tập quán địa phương, nhưng không đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống thì vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn và thừa nhận bản thân có quan hệ bất chính với người đàn ông khác như anh S trình bày. Tuy nhiên bản thân đã biết và sửa chữa lỗi lầm của mình, tình cảm giữa chị và anh S vẫn còn, đề nghị Tòa án giải quyết để hai vợ chồng về đoàn tụ.

+ Về con chung: Anh Giàng A S và chị Giàng Thị S đều khai thống nhất trong thời gian chung sống với nhau đã có 02 con chung tên là Giàng Ti Ch, sinh ngày 03 tháng 7 năm 2016 và Giàng Dung Ch, sinh ngày 12 tháng 08 năm 2017;

Hiện các con đang ở cùng hai vợ chồng tại bản Cồ Dề Sang B, xã Lao Chải, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái. anh S đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai cháu Giàng Ti Ch và Giàng Dung Ch, không yêu cầu chị S cấp dưỡng nuôi con chung.

Tại Biên bản lấy lời khai ngày 02/8/2021 chị S yêu cầu được nuôi dưỡng cả hai con chung, yêu cầu anh S phải có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị S.

Tại biên bản hòa giải ngày 06 tháng 8 năm 2021, Anh Giàng A S và chị Giàng Thị S đã thống nhất được với nhau là anh S nuôi trực tiếp con chung là cháu Giàng Ti Ch, sinh ngày 03 tháng 7 năm 2016, chị Giàng Thị S nuôi trực tiếp con chung là cháu Giàng Dung Ch, sinh ngày 12 tháng 8 năm 2017 anh S và chị S không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung.

+ Về tài sản chung: Tại các biên bản tự khai và lấy lời khai của đương sự và biên bản hòa giải ngày 06/8/2021 tại trụ sở tòa án nhân dân huyện Mù Cang Chải anh S và chị S khai thống nhất là không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án đảm bảo đúng quy định. Nguyên đơn, bị đơn đã chấp hành đúng quy định của pháp luật trong việc tham gia tố tụng; Về quan điểm giải quyết vụ án: về quan hệ hôn nhân, đề nghị Tòa án tuyên bố không công nhận anh Giàng A S và chị Giàng Thị S là vợ chồng; giải quyết việc nuôi con chung theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định.

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn anh Giàng A S khởi kiện yêu cầu giải quyết ly hôn với bị đơn chị Giàng Thị S thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 28 và Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Giàng A S và chị Giàng Thị S đều thừa nhận chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2015 nhưng không đăng kết hôn, chung sống hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do chị S có quan hệ bất chính với người đàn ông khác, không quân tâm đến gia đình chồng con. Anh S xác định tình cảm vợ, chồng không còn nên anh S làm đơn yêu cầu ly hôn chị S. Xét quan hệ hôn nhân giữa anh Giàng A S và chị Giàng Thị S có đủ điều kiện kết hôn mà không đăng ký kết hôn là vi phạm Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân gia đình không công nhận anh Giàng A S và chị Giàng Thị S là vợ chồng.

[3] Về con chung: Tại biên bản hòa giải ngày 06 tháng 8 năm 2021, anh Giàng A S và chị Giàng Thị S đã thỏa thuận thống nhất được với nhau là:

Anh S nhận trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Giàng Ti Ch, sinh ngày 03 tháng 7 năm 2016;

Chị Giàng Thị S nhận trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Giàng Dung Ch, sinh ngày 12 tháng 8 năm 2017 Anh Sinh và chị Sầu không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Anh Giàng A S và chị Giàng Thị S thống nhất được với nhau tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung nên Hội đồng xét xử không đề cập.

[5] Về án phí: Đương sự thuộc diện hộ nghèo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn, nên Tòa án căn cứ vào điểnm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án. Hội đồng xét xử cần miễn án phí dân sự sơ thẩm cho đương sự theo quy định của pháp luật.

[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53, các Điều 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 271 và 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30- 12- 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận anh Giàng A S và chị Giàng Thị S là vợ chồng.

2. Về con chung: Giao cho anh Giàng A S nuôi trực tiếp con chung là cháu Giàng Ti Ch, sinh ngày 03 tháng 07 năm 2016; giao cho chị Giàng Thị S nuôi trực tiếp con chung là cháu Giàng Dung Ch, sinh ngày 12 tháng 08 năm 2017 anh S và chị S không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm cho anh Giàng A S.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

225
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về không công nhận là vợ chồng số 14/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:14/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mù Căng Chải - Yên Bái
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về