Bản án về không công nhận là vợ chồng số 131/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG

BẢN ÁN 131/2022/HNGĐ-ST NGÀY 22/07/2022 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN LÀ VỢ CHỒNG 

Ngày 22 tháng 7 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 116/2022/TLST-HNGĐ, ngày 21/6/2022 về Không công nhận là vợ chồng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 41/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 07/7/2022 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị T, sinh năm 1993.

Địa chỉ: Thôn Đ, xã L, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Có đơn xin xét xử vắng mặt.

* Bị đơn: Anh Lương Văn Th; sinh năm 1991.

Địa chỉ: Thôn Đ, xã L, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.

Có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai chị Hoàng Thị T trình bày: Chị và anh Lương Văn Th sau một thời gian quen biết và tìm hiểu đến năm 2010 về chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn. Chị và anh Lương Văn Th chung sống tại Thôn Đ, xã L, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Anh chị chung sống hạnh phúc được vài năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp, không tìm thấy tiếng nói chung trong cuộc sống, anh Th nghi ngờ chị có quan hệ ngoại tình nên trong cuộc sống không tôn trọng chị. Chị đã đi làm công ty thỉnh thoảng mới về nhà, không ai quan tâm đến ai. Nay chị xác định tình cảm không còn, đề nghị Toà án nhân dân huyện Yên Sơn xét xử không công nhận chị và anh Lương Văn Th là vợ chồng.

Về con chung: Chị Hoàng Thị T và anh Lương Văn Th có 02 con chung là Lương Quốc Anh, sinh ngày 05/10/2010 và Lương Thị Diệu Linh, sinh ngày 24/5/2013. Chị Hoàng Thị T và anh Lương Văn Th thống nhất, anh Lương Văn Th trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Lương Quốc Anh, sinh ngày 05/10/2010 và Lương Thị Diệu Linh, sinh ngày 24/5/2013. Không yêu cầu chị T phải cấp dưỡng nuôi con chung và được quyền thăm nom con chung không ai được cản trở.

Về tài sản chung: Chị Hoàng Thị T và anh Lương Văn Th tự thoả thuận tài sản chung, không đề nghị Toà án giải quyết.

Về vay nợ chung: Chị Hoàng Thị T và anh Lương Văn Th không vay nợ chung của ai và không cho ai vay nợ, không đề nghị Toà án giải quyết.

Qúa trình giải quyết vụ án, tại bản tự khai, Biên bản kiểm tra chứng cứ và hoà giải anh Lương Văn Th trình bày về quen biết, chung sống đúng như chị Hoàng Thị T trình bày. Trong cuộc sống anh và chị T có xảy ra mâu thuẫn, do tính tình không hợp, không ai tôn trọng ai. Nay chị Hoàng Thị T gửi đơn yêu cầu toà án công nhận giữa chị Hoàng Thị T và anh không phải là vợ chồng, anh nhất trí.

Về con chung: Chị Hoàng Thị T và anh Lương Văn Th có 02 con chung Lương Quốc Anh, sinh ngày 05/10/2010 và Lương Thị Diệu Linh, sinh ngày 24/5/2013. Chị Hoàng Thị T và anh Lương Văn Th thống nhất, anh Lương Văn Th trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Lương Quốc Anh, sinh ngày 05/10/2010 và Lương Thị Diệu Linh, sinh ngày 24/5/2013. Chị Hoàng Thị T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, vay nợ chung: Chị Hoàng Thị T và anh Lương Văn Th tự thoả thuận, nên không đề cập đến.

Kết quả xác minh: Ông Nguyễn Kim N - Công chức Tư pháp hộ tịch xã Lực Hành cho biết: Chị Hoàng Thị T và anh Lương Văn Th chung sống với nhau như vợ chồng từ nhiều năm nay nhưng không có đăng ký kết hôn.

Chị Hoàng Thị T và anh Lương Văn T có đơn xin xét xử vắng mặt và giữ nguyên ý kiến đã trình bầy.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Về tố tụng: Thẩm phán thực hiện đúng quy định của Điều 28, 48 Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS), xác định đúng quan hệ tranh chấp, tư cách của người tham gia tố tụng; tiến hành tống đạt các văn bản cho đương sự, gửi cho Viện kiểm sát đúng thời hạn quy định.

Nguyên đơn, bị đơn thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ theo quy định của BLTTDS. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư ký thực hiện đúng trình tự, thủ tục được quy định tại chương XIV của BLTTDS.

Về nội dung: Đề nghị xử Không công nhận chị Hoàng Thị T và anh Lương Văn Th là vợ chồng; Về con chung: Chị Hoàng Thị T và anh Lương Văn Th có 02 con chung Lương Quốc Anh, sinh ngày 05/10/2010 và Lương Thị Diệu Linh, sinh ngày 24/5/2013. Chị Hoàng Thị T và anh Lương Văn Th thống nhất, anh Lương Văn Th trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Lương Quốc Anh, sinh ngày 05/10/2010 và Lương Thị Diệu Linh, sinh ngày 24/5/2013. Chị Hoàng Thị T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Chị Hoàng Thị T và anh Lương Văn Th tự thoả thuận, không đề nghị Toà án giải quyết.

Vay nợ chung: Chị Hoàng Thị T và anh Lương Văn Th không vay nợ của ai và không cho ai vay nợ, không đề nghị Toà án giải quyết.

Chị Hoàng Thị T tự nguyện chịu án phí ly hôn sơ thẩm. Chị Hoàng Thị T và anh Lương Văn Th được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, các quy định của pháp luật. Tòa án nhận định:

[1]. Về tố tụng: Chị Hoàng Thị T và anh Lương Văn Th cùng chung sống tại Thôn Đ, xã L, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, anh chị chung sống đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Nay chị Hoàng Thị T có đơn khởi kiện đề nghị Toà án không công nhận là vợ chồng giữa chị và anh Lương Văn Th. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo quy định của các Điều 28, 35 và Điều 39 BLTTDS.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị T và anh Lương Văn Th quen biết và tự do tìm hiểu trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, anh chị được hai bên gia đình tổ chức cưới hỏi theo phong tục địa phương nhưng chị Hoàng Thị T và anh Lương Văn Th không đăng ký kết hôn. Qua kiểm tra rà soát sổ đăng ký kết hôn lưu giữ tại UBND xã Lực Hành không có trường hợp nào có tên Hoàng Thị T, sinh năm 1993 và Lương Văn T, sinh năm 1991 thể hiện trong sổ đăng ký kết hôn thời điểm từ năm 2010 đến năm 2022 và các năm khác trong sổ đăng ký kết hôn lưu giữ tại UBND xã Lực Hành. Như vậy, trong quá trình Toà án giải quyết vụ án, không có căn cứ chứng minh chị T và anh T có đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình nên việc chung sống với nhau như vợ chồng giữa chị T và anh T mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng theo quy định tại điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình, không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Quá trình chung sống chị T và anh T không hạnh phúc, bất đồng quan điểm sống, đã ly thân. Nay xác định giữa chị T và anh T không có đăng ký kết hôn nên không công nhận vợ chồng giữa chị T và anh T.

Vậy, xét yêu cầu khởi kiện của chị Hoàng Thị T là có căn cứ chấp nhận. Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hoàng Thị T. Xử không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Hoàng Thị T và anh Lương Văn T là phù hợp quy định tại điều 14 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Chị Hoàng Thị T và anh Lương Văn Th có 02 con chung Lương Quốc Anh, sinh ngày 05/10/2010 và Lương Thị Diệu Linh, sinh ngày 24/5/2013; Chị Hoàng Thị T và anh Lương Văn Th thống nhất thỏa thuận: Giao 02 con chung là cháu Lương Quốc Anh, sinh ngày 05/10/2010 và Lương Thị Diệu Linh, sinh ngày 24/5/2013 cho anh Lương Văn Th trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; chị Hoàng Thị T không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

[4]. Về tài sản chung, vay nợ chung: Các đương sự không đề nghị giải quyết nên HĐXX không xem xét giải quyết.

[5]. Về án phí: Chị Hoàng Thị T phải chịu 300.000đ án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/ UBTVQHH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Hoàng Thị T đã nộp.

[6]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được kháng cáo bản án theo quy định của Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 235, 266, 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;

Áp dụng: Các Điều 14, 15, 53, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình;

Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hoàng Thị T.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Hoàng Thị T và anh Lương Văn Th.

2. Về con chung: Giao 02 con chung là cháu Lương Quốc Anh, sinh ngày 05/10/2010 và Lương Thị Diệu Linh, sinh ngày 24/5/2013 cho anh Lương Văn Th trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; chị Hoàng Thị T không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Hoàng Thị T phải chịu 300.000đ án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Hoàng Thị T đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0004111 ngày 21/6/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Chị Hoàng Thị T đã nộp đủ án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Chị Hoàng Thị T và anh Lương Văn Th được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

175
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về không công nhận là vợ chồng số 131/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:131/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hàm Yên - Tuyên Quang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về