Bản án về khiếu kiện hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai số 16/2024/HC-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 16/2024/HC-ST NGÀY 15/04/2024 VỀ KHIẾU KIỆN HÀNH VI HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Ngày 15 tháng 4 năm 2024, Tòa án nhân dân tỉnh B xét xử sơ thẩm công khai vụ án hành chính thụ lý số: 97/2023/TLST-HC ngày 18 tháng 10 năm 2023, về việc: “Khiếu kiện quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 51/2023/QĐXXST-HC, ngày 01 tháng 8 năm 2023, giữa các đương sự:

+ Người khởi kiện: Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1952; Địa chỉ: thôn Tân Độ, xã Tân Liễu, huyện D, tỉnh B. (có mặt).

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện: Ông Nguyễn Bá N, Công ty luật TNHH số 1 B;

Địa chỉ: Số 196 đường Nguyễn Thị Minh Khai, phường Ngô Quyền, thành phố B, tỉnh B. (có mặt).

+ Người bị kiện: UBND huyện D, tỉnh B. Do ông Hoàng Văn T – Chủ tịch UBND đại diện theo pháp luật. Ủy quyền cho ông Nguyễn Văn Th - Phó Chủ tịch tham gia tố tụng. (có mặt)

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện: Bà Đỗ Thị V - Phó giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai huyện D, tỉnh B và bà Phòng Thị N – Trưởng phòng Tài nguyên và môi trường huyện D, tỉnh B. (có mặt)

+ Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:

1. Bà Nguyễn Thị C, sinh năm 1957. (vắng mặt)

2. Anh Nguyễn Văn V, sinh năm 1976. (có mặt)

3. Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1979. (có mặt)

4. Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1983. (có mặt)

5. Anh Nguyễn Anh T, sinh năm 1987. (có mặt)

6. Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1947. (vắng mặt).

7. Bà Nguyễn Thị K, sinh năm 1947 (vắng mặt).

8. Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 1973 (vắng mặt).

9. Chị Nguyễn Thị H1, sinh năm 1977 (vắng mặt).

10. Anh Nguyễn Văn N, sinh năm 1982 (vắng mặt).

11. Anh Nguyễn Văn Ng, sinh năm 1989 (vắng mặt).

12. Chị Nguyễn Thị Ngh, sinh năm 1986 (vắng mặt).

Đ địa chỉ: thôn Tân Độ, xã Tân Liễu, huyện D, tỉnh B

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các văn bản trong quá trình giải quyết vụ án, ông Nguyễn Văn Đ trình bày:

Năm 2000, ông được UBND xã Tân Liễu bán cho 548,21m² đất thuộc thửa đất số 147, tờ bản đồ số 19, tại thôn Tân Độ, xã Tân Liễu, huyện D, tinh B. Ông đã nộp đủ tiền cho UBND xã, có phiểu thu tiền với số tiền nộp: 3.206.000 đồng. Sau khi mua gia đình ông đã xây dựng nhà ở và sử dụng ổn định từ đó đến nay không có tranh chấp.

Từ năm 2008 đến nay, gia đình ông đã nhiều lần làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với diện tích đất trên nhưng không được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy CNQSDĐ mà không rõ lí do.

Đến tháng 9/2022, trong quá trình hoàn thiện hồ sơ đăng ký cấp Giấy CNQSDĐ đối với thửa đất trên thì gia đình ông phát hiện năm 2008 gia đình ông Nguyễn Văn H đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số QSDĐ/341/QĐ – UB ngày 31/12/2008. Diện tích đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho ông H đã chồng lấn lên phần đất mà gia đình nhà ông đang quản lý sử dụng. Vì vậy, ông khởi kiện đề nghị Toà án:

1. Tuyên huỷ Giấy CNQSDĐ số Đ761030 vào sổ cấp Giấy CNQSDĐ số H01376 QSDĐ/341/QĐ – UB do UBND huyện D cấp ngày 31/12/2008 cho hộ ông Nguyễn Văn H.

2. Yêu cầu Tòa án buộc UBND huyện D cấp Giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đât cho ông theo đúng diện tích đã được UBND xã Tân Liễu bán năm 2000 (Thửa đất số 147, tờ bản đồ số 19, diện tích 548,2m2 bao gồm 458 m2 đất ở nông thôn và 90,2 m2 đất trồng cây lâu năm).

Ủy ban nhân dân huyện D và Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh B chi nhánh huyện D trình bày:

1. Đối với yêu cầu tuyên Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số Đ761030 do UBND huyện D cấp ngày 31/12/2008 cho hộ ông Nguyễn Văn H:

Căn cứ Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất của hộ ông Nguyễn N H, trú tại thôn Tân Độ, xã Tân Liễu, huyên D được UBND xã Tân Liễu xác nhận ngày 15/5/2023 và Tờ trình số 1325/TTr- UBND ngày17/11/2023 của UBND xã Tân Liễu về việc thu hồi giấy chứng nhận và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ ông Nguyễn N H, thường trú tại thôn Tân Độ, xã Tân Liễu, huyện D, tỉnh B;

Ngày 22/11/2023, ỤBND huyện D ban hành Quyết định số 1877/QD-UBND về việc thu hồi giấy chứng nhận và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ ông Nguyễn N H, trú tại thôn Tân Độ, xã Tân Liễu, huyện D, tỉnh B, cụ thể:

- Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do UBND huyện D đã cấp ngày 31/12/2008 số phát hành Đ 761030, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H 01376QSDÐ/341/QĐ-UB, với thông tin trên Giây chúng nhận đã cấp như sau:

- Người sử dụng: Hộ ông Nguyễn Vǎn H.

- Thửa đất số: 01; Tờ bản đồ: Trích do.

- Diện tích: 300,0 ㎡ (Ba trǎm phẩy không mét vuông).

- Địa chi thửa đất: Thôn Tân Độ, xã Tân Liễu, huyên D, tỉnh B.

- Mục đích sử dụng: T (đất ở): 300,0㎡.

- Thời hạn sử dụng: Lâu dài - Lý do thu hồi: Do cấp sai diện tích, sai sơ đồ thửa đất, sai tên đệm và cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đo đạc bản đồ địa chính.

Đồng thời cấp 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ ông Nguyễn Văn H, thường trú tại thôn Tân Độ, xã Tân Liễu, huyện D, tỉnh B, số phát hành DN 113179, thông tin cụ thể như sau:

- Thửa đất số: 158; tờ bản đồ số: 19.

- Diện tích: 127,1 ㎡ (Một trăm hai mươi bẩy phẩy một mét vuông).

- Địa chỉ thửa đất: Thôn Tân Độ, xã Tân Liễu, huyện D, tỉnh B.

- Hình thức sử dụng: Sử dụng riêng.

- Mục đích sử dụng: Đất ở tại nông thôn.

- Thời hạn sử dụng: Đất ở tại nông thôn: Lâu dài.

- Nguồn gốc sử dụng: Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Như vậy, ông Đ khởi kiện yêu cầu tuyên Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số Đ761030 do UBND huyện D cấp cho hộ ông Nguyễn Văn H đã được UBND huyện D thực hiện.

2. Đối với yêu cầu buộc UBND huyện D cấp Giấy chứng nhận QSDD, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho ông theo đúng diện tích đất đã được UBND xã Tân Liễu bán nǎm 2000 (thửa đất số 147, tờ bản đổ 19, thôn Tân Độ có diện tích 548,2m2).

- Về nguồn gốc sử dụng đất: Thửa đất ông Đ đang sử dụng được thôn Tân Độ, xã Tân Liễu giao không đúng thẩm quyền từ năm 2000 có diện tích 548,2m2, gia đình ông Đ sử dụng ốn định, liên tục và không tranh châp từ đó đến nay. Theo bản đồ địa chính chính quy xã Tân Liễu đo đạc năm 2012, thửa đất trên thuộc thửa đất số 147, tờ bản đồ 19, thôn Tân Độ, xã Tân Liễu có diện tích 567m2, mã đất ONT, qụy chủ ông Nguyễn Văn Đ và bà Phạm Thị C.

Qua rà soát hồ sơ, tài liệu cho thấy thửa đất chưa được đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hũu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 thì để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ông Đ có trách nhiệm thực hiện Đăng kí đất đai.

Về thủ tục, thành phần hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tự số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính, Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đặng ký, cấp Giấy chứng nhận quyềnsử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:

- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhả ở vàtài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 củua Luât Đât đai và Điêu 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phú quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất (nếu có);

- Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. (Trường hợp đăng ký về quyển sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dung thi phai có sơđồ nhà ở, công trình xây dựng trừ trường hợp trong giấy tờ về quyển sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đổ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

UBND xã Tân Liễu thực hiện hướng dẫn công dân lập hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất nêu trên; thực hiện xét duyệt và hoàn thiện hồ sơ chuyển cho công dân nộp tại bộ phận Một cửa của UBND huyện nếu đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận theo quy định.

Khi công dân nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thành phần hồ sơ đây đủ theo quy định, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện D, Phòng Tài nguyên và Môi trường theo chức năng, nhiệm vụ thẩm định, trình UBND huyện công nhận, çấp giấy chứng Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

Tại các phiên tòa:

- Người khởi kiện rút một phần yêu cầu khởi kiện về nội dung buộc UBND huyện D thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho ông H.

- Người bị kiện trình bày:

Trong quá trình giải quyết vụ án, UBND huyện D đã giải thích cho ông Đ biết các quy định của pháp luật, đề nghị ông Đ rút đơn khởi kiện và nộp hồ sơ đăng ký QSDĐ, UBND huyện D sẽ xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật nhưng đông Đ không đồng ý.

Mặt khác, ông Đ và các con yêu cầu UBND huyện D cấp giấy chứng nhận cho gia đình ông toàn bộ 548,2m2 là đất ở. UBND huyện D không thể chấp nhận yêu cầu này của ông Đ vì theo quy định tại Quyết định 40/2021/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2021 và Quyết định 44/2023/QĐ- UBND ngày 30 tháng 11 năm 2023 của UBND tỉnh B quy định về hạn mức đất ở, thì hạn mức đất ở tại xã Tân Liễu không quá 300m2 đất ở.

Vì vậy, UBND huyện D đề nghị Tòa án bác yêu cầu khởi kiện của ông Đ.

Tham gia phiên tòa sơ thẩm, đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật: Quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, thư ký, hội đồng xét xử và các đương sự chấp hành đúng quy định của pháp luật.

- Về hướng giải quyết nội dung vụ án: Sau khi phân tích yêu cầu khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 30, khoản 4 Điều 32; điểm a khoản 2 Điều 116, 157, 158; điểm a khoản 2 Điều 193; các Điều 204, 206, 348 Luật tố tụng hành chính; khoản 1 Điều 95; khoản 2 Điều 105 Luật đất đai 2013; khoản 1 Điều 32 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án, xử:

- Bác yêu cầu khởi kiện của ông Đ về việc buộc UBND huyện D cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối cho gia đình ông đối với thửa 147, TBD 19, diện tích 548,2m2 ở thôn Tân Độ, xã Tân Liễu, huyện D, tỉnh B.

- Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của ông Đ về việc huỷ giấy chứng nhận số D761030 ngày 31/12/2008 đối với thửa 01, TBD trích đo, diện tích 300m2 của hộ ông Nguyễn Văn H.

Ngoài ra đại diện VKS còn đề nghị giải quyết về án phí và tuyên quyền kháng cáo cho các bên đương sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa, kết quả việc tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận đị̣ nḥ:

[1]. Về tố tụng:

- Về thời hiệu khởi kiện: Tháng 9/2022, ông Đ phát hiện Giấy CNQSDĐ gia đình ông Nguyễn Văn H được UBND huyện D cấp năm 2008 có diện tích đất chồng lấn lên diện tích đất mà gia đình ông đang quản lí sử dụng từ năm 2000. Ngày 18/5/2023, ông Đ đơn khởi kiện là còn thời hiệu giải quyết theo qui định tại điểm a khoản 2 Điều 116 Luật tố tụng hành chính.

- Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Người khởi kiện Quyết định hành chính, hành vi hành chính của UBND huyện D, thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân tỉnh B theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Luật TTHC.

- Về sự vắng mặt của những người tham gia tố tụng: Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2 không có lý do, Tòa án xét xử vụ án theo quy định tại khoản 2 Điều 158 Luật tố tụng hành chính.

[2]. Xét các yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn Đ thì thấy:

[2.1] Về yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ ông Nguyễn Văn H, HĐXX thấy:

Ngày 31/12/2008, UBND huyện D cấp giấy chứng nhận QSDĐ số Đ761030 cho hộ ông Nguyễn Văn H. Tuy nhiên, do phát hiện sai diện tích, sai sơ đồ thửa đất, sai tên đệm nên ngày 22/11/2023, ỤBND huyện D ban hành Quyết định số 1877/QD-UBND về việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho hộ ông H.

Sau khi thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ, hộ ông H không có khiếu nại gì và đã được cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.

Tại phiên tòa, ông Đ đã rút yêu cầu khởi kiện đối với yêu cầu này. Việc rút một phần yêu cầu của ông Đ là tự nguyện nên HĐXX đình chỉ đối với yêu cầu khởi kiện này. Đồng thời HĐXX cũng không xem xét các quyết định hành chính có liên quan là Quyết định số 1877/QD-UBND của UBND huyện D và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho hộ ông H.

[2.2] Về yêu cầu buộc UBND huyện D cấp Giấy chứng nhận QSDD, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho ông theo đúng diện tích đất đã được UBND xã Tân Liễu bán năm 2000 (thửa đất số 147, tờ bản đồ 19, thôn Tân Độ có diện tích 548,2).

Thửa đất gia đình ông Đ đang sử dụng có nguồn gốc là do thôn Tân Độ và xã Tân Liễu bán trái thẩm quyền từ năm 2000. Gia đình ông Đ sử dụng làm đất ở, đất trồng cây lâu năm ốn định, liên tục và không tranh châp với ai từ đó đến nay.

Theo bản đồ địa chính chính quy xã Tân Liễu đo đạc năm 2012, thửa đất trên thuộc thửa đất số 147, tờ bản đồ 19, thôn Tân Độ, xã Tân Liễu có diện tích 567,0 ㎡, mã đất ONT, qụy chủ ông Nguyễn Văn Đ và bà Phạm Thị C.

Hiện nay chưa được đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Để được cấp GCNQSDD thì ông Đ có trách nhiệm thực hiện Đăng kí đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013. Ông Đ trình bày đã nhiều lần đăng ký đất đai nhưng chưa được cấp, lý do chưa được cấp là do có sự chồng lấn với hộ ông H. Các lần ông đề nghị được cấp Đ là trước khi UBND huyện D có quyết định thu hồi giấy chứng nhận QSDĐ của hộ ông H.

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án thì thấy, lần gần nhất ông Đ nộp đơn đề nghị cấp giấy CNQSDĐ là tháng 11/2022, nhưng ngày 25/11/2022 ông đã có đơn xin rút hồ sơ về. Tại phiên tòa, ông Đ thừa nhận chữ ký và chữ viết trong đơn xin rút hồ sơ là do mình viết. Kể từ ngày 25/11/2022 đến nay, ông chưa nộp đơn đề nghị cấp giấy CNQSDĐ.

Tại thời điểm hiện tại, ông Đ xác nhận chưa nộp hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, vì vậy chưa thể buộc UBND huyện D cấp giấy chứng nhận cho ông Đ được, HĐXX bác yêu cầu này của ông Đ.

Nếu sau này gia đình ông Đ nộp hồ sơ đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật mà UBND huyện D không cấp giấy chứng nhận thì có thể khởi kiện bằng vụ án khác.

[3].Về án phí: Ông Đ là người cao tuổi thuộc trường hợp được miễn tiền án phí theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12, tuy nhiên ông Đ không có đơn đề nghị miễn tiền án phí theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án. Vì vậy, ông Đ phải chịu tiền án phí HCST theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của nghị quyết này.

[4]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 30; khoản 4 Điều 32; điểm a khoản 2 Điều 116, 157, 158; điểm a khoản 2 Điều 193; các Điều 204, 206, 348 Luật tố tụng hành chính; khoản 1 Điều 95; khoản 2 Điều 105 Luật đất đai 2013; khoản 1 Điều 32 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án, xử:

1. Bác yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn Đ về việc buộc UBND huyện D cấp Giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với diện tích 548,2 m2 đất thuộc thửa đất số 147, tờ bản đồ 19, thôn Tân Độ, xã Tân Liễu.

2. Đình chỉ đối với yêu cầu huỷ Giấy CNQSDĐ số Đ761030, vào sổ cấp Giấy CNQSDĐ số H01376 QSDĐ/341/QĐ – UB do UBND huyện D cấp ngày 31/12/2008 cho hộ ông Nguyễn N H.

3. Về án phí: Ông Nguyễn Văn Đ phải chịu 300.000đ tiền án phí hành chính sơ thẩm, được trừ vào 300.000đ đã nộp theo biên lai thu số 0000022 ngày 09/10/2023 tại Cục thi hành án dân sự tỉnh B..

4. Về quyền kháng cáo: Báo cho các đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

214
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về khiếu kiện hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai số 16/2024/HC-ST

Số hiệu:16/2024/HC-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Bắc Giang
Lĩnh vực:Hành chính
Ngày ban hành:15/04/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về