Bản án về hợp đồng tín dụng số 05/2023/KDTM-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PH THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 05/2023/KDTM-ST NGÀY 28/09/2023 VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 28 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số 09/2023/TLST-KDTM ngày 30 tháng 5 năm 2023 về việc “Tranh chấp Hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 30/2023/QĐXXST-KDTM ngày 23 tháng 8 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên Tòa số 41/2023/QĐST-KDTM ngày 11 tháng 9 năm 2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP V (VI); địa chỉ trụ sở: Số H L, phường L, quận Đ, thành phố Hà Nội.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D - Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng Quản trị.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phạm Tuấn A - Chức vụ: Phó Giám đốc Trung tâm xử lý nợ pháp lý. Địa chỉ: Tầng G, tòa nhà V, G D, quận C, thành phố Hà Nội. (Theo Văn bản ủy quyền số 25/2020/UQ-HĐQT ngày 07 tháng 7 năm 2020).

Người được ủy quyền lại: Ông Phan Văn N - Cán bộ xử lý nợ và ông Phạm Huy K - Cán bộ xử lý nợ; ông Trần Văn H - Cán bộ xử lý nợ; địa chỉ: Tầng B, V1 chi nhánh T, số I, đường T, phường T, thành phố T, tỉnh Thái Bình. (Theo Văn bản ủy quyền số 11/2022/UQ-VPB ngày 18/11/2022 và Văn bản ủy quyền ngày 20/02/2023 của ông Phạm Tuấn A.

2. Bị đơn: Công ty TNHH V1; địa chỉ trụ sở: Số nhà A, đường số C, Khu đô thị P (trước đây là số nhà A, Lô N, Khu đô thị P), tổ E, phường Q, thành phố T, tỉnh Thái Bình.

Người đại diện theo pháp luật: Bà Trần Thị Q - Giám đốc.

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

3.1. Bà Trần Thị Q, sinh năm 1984.

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: số nhà A, đường số C, Khu đô thị P (trước đây là số nhà A, Lô N, Khu đô thị P), tổ E, phường Q, thành phố T, tỉnh Thái Bình.

3.2. Ông Hoàng Trọng K1, sinh năm 1981;

Nơi cư trú: Thôn B, xã Đ (nay là xã H), huyện Đ, tỉnh Thái Bình.

(Đại diện nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; đại diện bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đều vắng mặt tại phiên Tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng đại diện nguyên đơn - Ngân hàng V1 trình bày và có yêu cầu cụ thể như sau: Ngày 16/01/2021, V1 và Công ty TNHH V1, người đại diện là bà Hoàng Thị Q1 - Giám đốc có ký kết Hợp đồng cho vay hạn mức số TBI/21140- ngày 16/11/2021 với tổng số tiền là 500.000.000 đồng. Mục đích vay phục vụ hoạt động kinh doanh may mặc, lãi suất cho vay trong hạn theo từng khế ước nhận nợ. Lãi suất quá hạn là 150%/ năm lãi suất trong hạn. Áp dụng tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. Lãi suất chậm trả áp dụng đối với tiền lãi suất chậm trả bằng 150%, lãi suất cho vay trong hạn áp dụng tại thời điểm chậm trả lãi tối đa không quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Khế ước nhận nợ TBT/21140-01-SME ngày 30/11/2021 số tiền nhận nợ 200.000.000 đồng; thời hạn vay 05 tháng, từ ngày 30/11/2021 đến ngày 29/04/2022; lãi suất cho vay trong hạn: 20,7%/năm, lãi suất sẽ được điều chỉnh 01 tháng/01 lần. Khế ước nhận nợ số TBT/21140-02-SME ngày 01/12/2021 số tiền nhận nợ 300.000.000 đồng; thời hạn vay 05 tháng từ ngày 01/12/2021 đến ngày 01/5/2022; lãi suất cho vay trong hạn 20.7%/năm, lãi suất sẽ được điều chỉnh 01 tháng/lần. Ngày 24/4/2020, bà Q1 ký HĐ bảo lãnh số TBI/20061 và ông K1 ký HĐ bảo lãnh số TB1/20062 bảo lãnh cho Công ty TNHH V1 vay tiền tại Ngân hàng, đồng ý “bằng toàn bộ tài sản của mình, bảo lãnh vô điều kiện và không hủy ngang cho bên được bảo lãnh trong việc thực hiện toàn bộ nghĩa vụ hiện tại và nghĩa vụ trong tương lai bao gồm trả nợ gốc, lãi, các khoản phí, các khoản phạt, các khoản bồi thường thiệt hại và tất cả các nghĩa vụ tài chính của các bên được bảo lãnh đối với bên Ngân hàng phát sinh từ tất cả các văn kiện tín dụng được ký kết giữa Bên được bảo lãnh và bên Ngân hàng”, gồm: “HĐ Cho vay hạn mức số TBI/20059 ngày 24/4/2020 bao gồm cả các phụ lục, văn bản sửa đổi, bổ sung, khế ước nhận nợ và các văn bản liên quan của HĐ này và “các văn kiện tín dụng được ký kết trước, trong và sau ngày ký kết HĐ này bao gồm tất cả các phụ lục, văn bản sửa đổi, bổ sung, các khế ước nhận nợ và các văn bản liên quan của các văn kiện tín dụng này”. Quá trình thực hiện hợp đồng Công ty V1 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, cụ thể công ty V1 đã để quá hạn từ ngày 15/01/2022; tính đến nay đã trả được 170 đồng nợ gốc; lãi 4.416.607 đồng; lãi phạt 323 đồng, tổng đã trả là 4.417.000 đồng. Do đó, V1 đã chuyển toàn bộ khoản vay sang nợ quá hạn với mức lãi suất quá hạn theo thỏa thuận hợp đồng cho vay hạn mức và các khế ước nhận nợ.

Ngân hàng yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Buộc Công ty TNHH V1 H1 phải trả toàn bộ số tiền còn lại là 781.806.383 đồng, trong đó: Nợ gốc: 499.999.830 đồng; Lãi trong hạn: 39.179.782 đồng, lãi quá hạn: 242.626.771 đồng tính đến ngày 28/9/2023. Ngày 28/9/2023, Ngân hàng có đơn xin rút khoản phạt chậm trả lãi là 23.284.690 đồng.

- Kể từ ngày 29/9/2023 Công ty TNHH V1 còn phải tiếp tục chịu khoản nợ lãi, phí phát sinh với mức lãi suất thỏa thuận theo các hợp đồng cho đến khi tất toán xong khoản nợ.

- Trường hợp Công ty TNHH V1 không trả nợ cho V1, V1 có quyền yêu cầu bà Trần Thị Q thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo Hợp đồng bảo lãnh số TBI/20061 và yêu cầu ông Hoàng Trọng K1 thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo Hợp đồng bảo lãnh số TBI/20062 đều đề ngày 24/4/2020 để thu hồi khoản vay.

* Bị đơn: Quá trình giải quyết vụ án người đại diện của Công ty TNHH V1, bà Trần Thị Q không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Qua xác minh tại Công an phường Q, thành phố T: Bà Trần Thị Q, sinh năm 1984, đăng ký hộ khẩu thường trú tại số nhà A, đường số C, tổ E, khu đô thị P, phường Q, thành phố T. Tuy nhiên, bà Q đã bán nhà và không còn sinh sống tại địa chỉ trên. Hiện nay bà Q đang sinh sống ở đâu, địa phương không rõ. Địa chỉ đăng ký kinh doanh của công ty V1 là địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú của bà Q. Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh T cung cấp: Qua tra cứu trên hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Công ty TNHH V1, mã số doanh nghiệp A1 vẫn đang hoạt động. Hiện tại công ty chưa tiến hành các thủ tục giải thể tại Sở kế hoạch đầu tư. Công ty có người đại diện theo pháp luật là bà Trần Thị Q. Bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo về việc Tòa án thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải và quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng bị đơn và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đến Tòa án.

* Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là ông Hoàng Trọng K1 đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo về việc Tòa án thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải và quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng bị đơn và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đến Tòa án.

* Tại phiên Toà đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên Tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau: V1 yêu cầu Công ty TNHH V1 phải trả nợ gốc, lãi theo thỏa thuận trong Hợp đồng là có căn cứ. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 463, 466, 468, 470 Bộ luật Dân sự; Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng. Đề nghị tuyên buộc Công ty V1 phải trả toàn bộ các khoản nợ gốc, nợ lãi trong hạn, nợ lãi quá hạn là 781.806.383 đồng, trong đó: Nợ gốc: 499.999.830 đồng; lãi trong hạn: 39.179.782 đồng; lãi quá hạn: 242.626.771 đồng tính đến ngày 28/9/2023. Công ty V1 phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng theo thỏa thuận nêu trong Hợp đồng kể từ ngày Tòa án ra Bản án cho đến ngày Công ty TNHH V1 thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ V1. V1 rút yêu cầu Công ty TNHH V1 phải trả khoản tiền phạt chậm trả lãi 23.284.690 đồng, đề nghị Hội đồng xét xử đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu này. Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng nếu công ty V1 không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng thì Ngân hàng có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án tiến hành xác minh, kê biên, thu giữ, phát mãi tài sản thuộc quyền sở hữu/sử dụng của công ty V1, bà Q, ông K1. Về án phí: Công ty TNHH V1 phải chịu tiền án vụ án kinh doanh thương mại sơ thẩm có giá ngạch đối với số tiền phải thanh toán cho V1.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

San khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên Tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thẩm quyền và thủ tục tố tụng: Nguyên đơn là V1 khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bị đơn là Công ty TNHH V1 phải thanh toán cho V1 toàn bộ số tiền nợ gốc và tiền nợ lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa hai bên. Ngân hàng cho Công ty TNHH V1 vay vốn nhằm mục đích kinh doanh, Công ty TNHH V1 có giấy phép kinh doanh, Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp phát sinh trong vụ kiện là tranh chấp về Kinh doanh thương mại. Công ty TNHH V1 có địa chỉ tại phường Q, thành phố T, việc thụ lý, giải quyết yêu cầu của Ngân hàng V1 thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.

[2]. Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của V1 thì thấy: Giao dịch giữa V1 với Công ty V1 được thể hiện bằng Hợp đồng cho vay hạn mức, Công ty TNHH V1 vay V1 tổng số tiền 500.000.000 đồng. V1 đã giải ngân đủ số tiền 500.000.000 đồng cho Công ty TNHH V1. Quá trình thực hiện hợp đồng Công ty TNHH V1 trả nợ cho V1 tiền gốc là 170 đồng, lãi 4.416.607 đồng; lãi phạt 323 đồng, tổng đã trả là 4.417.000 đồng, sau đó không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, V1 đã đôn đốc Công ty TNHH V1 có kế hoạch trả nợ nhưng không có kết quả. Do vi phạm hợp đồng nên Công ty TNHH V1 phải chịu hậu quả theo giao kết và theo quy định của pháp luật. V1 đã chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn là đúng quy định.

[2.1]. Về hợp đồng tín dụng:

[2.1.1]. Về tiền nợ gốc: Giao dịch giữa V1 với Công ty TNHH V1 được thể hiện bằng Hợp đồng tín dụng Công ty TNHH V1 đã ký vào hai khế ước nhận nợ của V1 và đã được giải ngân tổng số tiền 500.000.000 đồng Công ty TNHH V1 đã trả cho V1 số tiền nợ gốc 170 đồng, số tiền nợ gốc còn lại 499.999.830 đồng nên yêu cầu khởi kiện trên của V1 là có căn cứ, được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.1.2]. Về tiền nợ lãi: Đối với lãi suất trong hạn các bên thỏa thuận trong hợp đồng là 22,2%/năm, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Xét thấy sự thỏa thuận này là phù hợp với quy định tại Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng; điểm a, điểm c khoản 4 Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng N1 quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

[2.1.3]. Về tiền phạt chậm trả lãi: V1 rút yêu cầu Công ty TNHH V1 phải trả khoản tiền phạt chậm trả lãi là 23.284.690 đồng, Hội đồng xét xử đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu trên.

[2.2]. Về Hợp đồng bảo lãnh: V1 yêu cầu người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Hoàng Trọng K1 và bà Trần Thị Q thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp Công ty TNHH V1 không trả được nợ. Xét thấy khi ký hợp đồng bảo lãnh các bên tự nguyện thỏa thuận nên ông Hoàng Trọng K1 và bà Trần Thị Q phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết trong Hợp đồng bảo lãnh. Vì vậy, cần chấp nhận yêu cầu của V1, buộc ông K1 và Q phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho V1 trong trường hợp Công ty TNHH V1 không trả được nợ.

[3]. Về án phí: Yêu cầu khởi kiện của V1 được Tòa án chấp nhận, do vậy sẽ hoàn trả số tiền đã nộp tạm ứng án phí cho VPBank Công ty TNHH thương mại và dịch vụ tổng hợp V1 phải nộp án phí vụ án kinh doanh thương mại sơ thẩm. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không phải nộp án phí vụ án kinh doanh thương mại sơ thẩm.

[4]. Về quyền kháng cáo: Các bên đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều:

- Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

- Điều 463, 466, 468, 335, 335, 342 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

- Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

- Điềm a, điểm c khoản 4 Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng N1.

- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của V1.

1. Buộc Công ty TNHH V1 phải trả cho V1 các khoản nợ gồm: Tiền nợ gốc: 499.999.830 đồng; tiền nợ lãi trong hạn: 39.179.782 đồng; tiền nợ lãi quá hạn: 242.626.771 đồng. Tổng cộng: 781.806.383 đồng (Bảy trăm tám mươi mốt triệu tám trăm linh sáu nghìn ba trăm tám mươi ba đồng).

2. Về việc trả lãi sau khi xét xử sơ thẩm: Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm Công ty TNHH V1 tiếp tục phải trả lãi cho V1 theo thỏa thuận trong Hợp đồng cho vay hạn mức số số TBI/21140- ngày 16/11/2021 cho đến khi Công ty TNHH V1 thực tế thanh toán hết nợ cho V1.

3. Về nghĩa vụ bảo lãnh: Khi bản án có hiệu lực pháp luật, Công ty TNHH V1 không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ cho V1 thì bà Trần Thị Q có nghĩa vụ trả nợ V1 theo Hợp đồng bảo lãnh số TBI/20061 ngày 24/4/2020 và ông Hoàng Trọng K1 có nghĩa vụ trả nợ V1 theo Hợp đồng bảo lãnh số TBI/20062 ngày 24/4/2020 đã ký giữa V1 với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Q và ông K1.

4. Về việc nguyên đơn rút khoản tiền phạt chậm trả lãi: Đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu của V1 về việc buộc Công ty TNHH V1 phải trả khoản tiền phạt chậm trả lãi là: 23.284.690 đồng.

5. Về án phí:

5.1. Công ty TNHH V1 phải nộp 35.272.000 đồng (Ba mươi lăm triệu hai trăm bảy mươi hai nghìn đồng) tiền án phí vụ án kinh doanh thương mại sơ thẩm.

5.2. Trả lại V1 số tiền 16.410.000 đồng (Mười sáu triệu bốn trăm mười nghìn đồng) đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai số 0001451 ngày 26/5/2023 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự” 6. Về quyền kháng cáo: V1, Công ty V1, ông Hoàng Trọng K1 và bà Trần Thị Q có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

45
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về hợp đồng tín dụng số 05/2023/KDTM-ST

Số hiệu:05/2023/KDTM-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thái Bình - Thái Bình
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành: 28/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về