TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 03/2023/KDTM-ST NGÀY 07/04/2023 VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
Ngày 07 tháng 4 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 18/2022/TLST-KDTM ngày 22 tháng 11 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 129/2023/QĐXXST-KDTM ngày 02 tháng 3 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 148/2023/QĐST-KDTM ngày 21 tháng 3 năm 2023 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Tổng Công ty Đ1; địa chỉ: số G H, phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh. Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Phước Đ, chức danh: Tổng giám đốc; địa chỉ: số B vườn L, phường P, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Phước Đ: Ông Nguyễn Thanh N, Giám đốc Điện lực C1; địa chỉ: B T, thị trấn C, huyện C, tỉnh An Giang (văn bản ủy quyền số 8846/GUQ-EVNSPC ngày 21 tháng 10 năm 2022).
- Bị đơn: Công ty TNHH X; địa chỉ: tổ G, ấp B, xã H, huyện C, tỉnh An Giang. Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Thanh H - Chức vụ: Giám đốc; địa chỉ: ấp B, xã H, huyện C, tỉnh An Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Theo đơn khởi kiện, tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Thanh N trình bày: Vào ngày 24/9/2020 Tổng Công ty Đ1 có ký hợp đồng mua bán điện số 20000439 với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên X, do ông Tăng Văn T làm đại diện, mục đích sử dụng điện để lau bóng gạo, điểm đấu mối cấp điện, quy mô công trình cấp điện tại trụ sở số 475TH/45/79/1 tuyến 475TH, TBA1 x 630KVA, công suất sử dụng cực đại 552KW, thời gian cấp điện từ ngày 26/5/2020, số điểm đo 01, chỉ số công tơ 02 kỳ/ tháng (kỳ 01 ghi ngày 11, kỳ 02 ghi ngày 25), giá bán điện theo thời gian (giờ bình thường 1.555đ, giờ cao điểm 2.871đ, giờ thấp điểm 1.007đ), ranh giới sở hữu tài sản công trình cấp điện, từ điểm đầu nối tại trụ số 475TH/45/79/1 tuyến 475TH đến nơi tiêu thụ điện. Sau khi ký hợp đồng mua bán điện đến ngày 09/4/2021 C trách nhiệm hữu hạn một thành viên X chuyển nhượng toàn bộ quyền và nghĩa vụ cho Công ty TNHH X do ông Lê Thanh H là đại diện. Trong quá trình sử dụng điện đến tháng 04/2022 Công ty TNHH X ngưng không thanh toán tiền điện cho Công ty Đ2 hóa đơn tiền điện kỳ 1 tháng 4, số tiền 55.873.692 đồng, hóa đơn tiền điện kỳ 2, số tiền 12.235.644 đồng.
Vì vậy Công ty Đ2 yêu cầu Công ty TNHH X trả tiền mua bán điện còn nợ tổng cộng của 02 kỳ là 68.109.336 đồng và tiền lãi tạm tính đến ngày 21/11/2022 là 3.595.000 đồng.
2. Bị đơn: Công ty TNHH X do ông Lê Thanh H là đại diện theo pháp luật đã được tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án nhưng vẫn không gửi văn bản nêu ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tòa án đã triệu tập ông đến tham dự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải đến lần thứ hai và triệu tập đến tham dự phiên tòa đến lần thứ hai nhưng ông Lê Thanh H vẫn vắng mặt, không rõ lí do, nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn xin, vẫn giữ quan điểm như đã trình bày, bổ sung yêu cầu tính lãi tính đến ngày 07/4/2023 là 8.288.644 đồng.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Mới phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
- Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký, những người tham gia tố tụng, Tòa án đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Xét thấy, hợp đồng mua bán điện giữa Công ty Đ2 và Công ty TNHH một thành viên X được xác lập trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận, hai bên có ký kết hợp đồng mua bán điện ngày 24/9/2020. Đến ngày 09/4/2021 Công ty TNHH một thành viên X chuyển nhượng toàn bộ quyền, nghĩa vụ cho Công ty TNHH X và trong quá trình giải quyết vụ án, Công ty TNHH X đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vắng mặt và không gửi văn bản ý kiến nên việc Công ty D92 TNHH khởi kiện yêu cầu Công ty TNHH X trả số tiền 68.109.336 đồng và lãi suất phát sinh theo hợp đồng mua bán điện đến ngày 07/4/203 số tiền 8.288.644 đồng là có căn cứ.
Đề nghị hội đồng xét xử căn cứ các Điều 50, 306 Luật Thương mại - Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Đ2.
- Buộc Công ty TNHH X có nghĩa vụ trả Công ty Đ2 TNHH số tiền vốn là 68.109.336 đồng và tiền lãi tính đến ngày 07/4/2023 là .288.644 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên toà và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về loại án và quan hệ pháp luật tranh chấp: Công ty Đ2 khởi kiện yêu cầu Công ty TNHH X trả số tiền nợ mua bán điện, Tòa án đã thực hiện thủ tục tố tụng giải quyết vụ án dân sự “tranh chấp về hợp đồng mua bán tài sản”.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ thể hiện Công ty TNHH X có đăng ký kinh doanh. Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1601407419 đăng ký lần đầu ngày 01/11/2010, đăng ký thay đổi lần thứ 2 ngày 15/4/2021.
Do tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh thương mại giữa Công ty Đ2 và Công ty TNHH X có đăng ký kinh doanh và đều có mục đích lợi nhuận cho nên Tòa án xác định lại loại án và quan hệ pháp luật tranh chấp là vụ án kinh doanh thương mại về việc “tranh chấp hợp đồng mua bán điện”.
[2] Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Do Công ty TNHH X có trụ sở trên địa bàn huyện C, tỉnh An Giang nên yêu cầu khởi kiện của Công ty Đ2 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới theo quy định tại tại khoản 1 Điều 30, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về sự vắng mặt của đương sự: Công ty TNHH X đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Cho nên, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt Công ty TNHH X theo quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
* Về nội dung:
[4] Về việc giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán điện:
Nguyên đơn Công ty Đ2 do ông Nguyễn Thanh N là đại diện theo ủy quyền khai, vào ngày 24/9/2020 Công ty Đ2 TNHH có ký hợp đồng mua bán điện với Công ty TNHH một thành viên X. Đến ngày 09/4/2021 Công ty TNHH một thành viên X ký hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ quyền, nghĩa vụ cho Công ty TNHH X do ông Lê Thanh H là đại diện. Vì vậy, việc xác lập hợp đồng mua bán giữa Công ty Đ2 TNHH với Công ty TNHH X phù hợp với quy định tại Điều 24 Luật Thương mại năm 2005 nên phát sinh giá trị pháp lý.
Về việc thực hiện hợp đồng, ông N khai, do ông H nợ tiền điện nhưng không trả nên tổng số tiền của 2 kỳ là 68.109.336 đồng và phải chịu lãi suất theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện theo mức lãi suất của Ngân hàng TMCP C2 12.5%/ năm kể tu 12/4//2022.
[5] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Ông N yêu cầu ông H trả số nợ mua bán điện 68.109.336 đồng và yêu cầu tính lãi phát sinh theo mức lãi suất của Ngân hàng TMCP C2 12.5%/ năm kể từ 12/4//2022 tính đến ngày 07/4/2023 là 8.288.644 đồng.
Do Công ty TNHH X vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận nên Công ty Đ2 khởi kiện yêu cầu trả nợ là phù hợp với quy định tại các Điều 50, 306 Luật Thương mại năm 2005. Vì vậy, buộc Công ty TNHH X phải thanh toán cho Công ty Đ2 nợ 68.109.336 đồng và tiền lãi phát sinh tính đến ngày 07/4/2023 là 8.288.644 đồng.
[6] Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Công ty TNHH X phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm đối với số tiền phải thanh toán cho Công ty Đ2 là 3.819.901 đồng.
Công ty Đ2 TNHH không phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm; hoàn lại cho Công ty Đ2 TNHH số tiền tạm ứng án phí 3.000.000 đồng mà Công ty Đ2 đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, khoản 2 Điều 227; Điều, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; 50, 306 Luật Thương Mại; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Điều 2, Điều 6, Điều 7, Điều 9 và Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.
Xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty Đ2 TNHH 2. Buộc Công ty TNHH X có trách nhiệm trả cho Công ty Đ2 TNHH số tiền vốn và lãi tổng cộng là 76.398.010 đồng.
Kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
3.1. Công ty TNHH X phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm đối với số tiền phải thanh toán cho Công ty Đ2 là 3.819.901 đồng.
3.2. H1 lại cho Công ty Đ2 TNHH 3.000.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm cho Công ty Đ2 TNHH theo biên lại thu số 0012915 ngày 22/11/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Chợ Mới.
4. Về quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm. Riêng được sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành.
Bản án về hợp đồng mua bán tài sản số 03/2023/KDTM-ST
Số hiệu: | 03/2023/KDTM-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang |
Lĩnh vực: | Kinh tế |
Ngày ban hành: | 07/04/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về