Bản án về hợp đồng góp hụi số 160/2023/DS-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 160/2023/DS-ST NGÀY 29/05/2023 VỀ HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 29 tháng 05 năm 2023, tại trụ sở Toà án nhân dân Huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 690/2022 ngày 25/11/2023 về việc “ hợp đồng góp hụi”, theo Quyết định đưa ra xét xử số 185/2023, ngày 25.04.2023 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn : Văn Thị T sinh năm 1974 Địa chỉ: Ấp L, xã P, huyện T, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn : Lê Thanh T1 – sinh năm 1988 Nguyễn Kim Đ – sinh năm 1992 Cùng địa chỉ: Ấp L, xã P, huyện T, tỉnh Cà Mau.

Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên toà.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiệnn ngày 15.11.2022 và lời trình bày của nguyên đơn tại tại hồ sơ thể hiện như sau:

Vào ngày 20.05.2018, âm lịch bà Văn Thị T mở dây hụi, loại hụi 6.000.000 đồng, dây hụi có 50 chưng, mỗi tháng khui 1 lần, T1 và Đ tham gia 1 chưng, ông T1 và bà Đ đóng hụi đến lần thứ 5 thì hốt hụi, số tiền hốt được là 165.000.000 đồng (chung hụi ngày 27.9.2018 có biên nhận của Đ và T1). Sau khi hốt hụi ông T1 và bà Đ phải đóng hụi chết là 45 lần với số tiền là 270.000.000 đồng, nhưng ông T1 và bà Đ có trả được 190.000.000 đồng, còn thiếu lại 80.000.000 đồng. Nay nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải trả số tiền là 80.000.000 đồng.

Đối với Bị đơn ông Lê Thanh T1 và bà Nguyễn Kim Đ:

Tòa án đã triệu tập bị đơn nhiều lần để hòa giải và để xét xử nhưng bị đơn điều vắng mặt không rỏ ly do, nên chưa ghi nhận được ý kiến của bị đơn và bị đơn củng không có ý kiến phản hồi về việc nguyên đơn khởi kiện.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát: Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký tiến hành đúng theo trình tự quy định của Pháp luật tố tụng dân sự và các đương sự cũng chấp hành đúng với quyền và nghĩa vụ của các đương sự theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn chấp hành đúng theo quy định Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn chưa chấp hành đúng theo quy định Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ và lời trình bày của đương sự, xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ, nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn trả cho nguyên đơn số tiền hụi 80.000.000 đồng. Về án phí buộc bị đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được xem xét tại phiên toà và kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận định.

[1] Về thẩm quyền Toà án : Nguyên đơn và bị đơn điều cư trú tại huyện T, nguyên đơn khởi kiện bị đơn về việc Hợp đồng góp hụi, nên Toà án Nhân dân huyện Trần Văn Thời, thụ lý giải quyết là đúng theo quy định tại điều Điều 26 và 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quyền khởi kiện: Nguyên đơn cho rằng quyền và lợi ích của nguyên đơn, bị bị đơn xâm hại nên khởi kiện yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp là phù hợp với quy định tại điều 186 Bộ Luật tố tụng dân sự.

[3] Xét về trình tự thủ tục. Đối với bị đơn bà Nguyễn Kim Đ và ông Lê Thanh T1 Tòa án đã triệu tập họp lệ 2 lần để xét xử nhưng bị đơn điều vắng mặt không rỏ lý do, nên căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn.

[4] Xét về quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn cho rằng bị đơn làm chủ hụi, hiện nay còn thiếu số tiền là 80.000.000 đồng, chưa trả nên khởi kiện yêu cầu đòi lại số tiền trên, nên xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “hợp đồng góp hụi” theo quy định tại Điều 471 Bộ luật dân sự và Nghị Định 19/2019 ngày 19.02.2019 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường.

[6] t về nội dung khởi kiện:

Vào ngày 20.05.2018, âm lịch bà Văn Thị T mở dây hụi, loại hụi 6.000.000 đồng, dây hụi có 50 chưng, mỗi tháng khui 1 lần, T1 và Đ tham gia 1 chưng (có danh sách hụi), ông T1 và bà Đ đóng hụi đến lần thứ 5 thì hốt hụi, số tiền hốt được là 165.000.000 đồng (chung hụi ngày 27.9.2018 có biên nhận của Đ và T1). Sau khi hốt hụi ông T1 và bà Đ phải đóng hụi chết là 45 lần với số tiền là 270.000.000 đồng, nhưng ông T1 và bà Đ có trả được 190.000.000 đồng, còn thiếu lại 80.000.000 đồng, dây hụi này đã nãm và nguyên đơn đã xuất ra đóng thay cho bị đơn. Nay nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải trả số tiền là 80.000.000 đồng.

Đối với bị đơn Tòa án đã triệu tập hợp lệ 2 lần để hòa giải và 2 lần để xét xử nhưng bị đơn vắng mặt và bị đơn củng không có ý kiến phản hồi về việc nguyên đơn khởi kiện, nên không ghi nhận được ý kiến của bị đơn.

Từ những nội dung trên Hội đồng xét xử xét thấy: Vào ngày 20.05.2018, âm lịch bà Văn Thị T mở dây hụi, loại hụi 6.000.000 đồng, ông T1 và bà Đ có tham gia 1 chưng là có thật (có danh sách hụi có tên T1 và Đ), khui lần thứ 5 thì T1 và Đ hốt hụi với số tiền là 165.000.000 đồng (có biên nhận tiền hụi do T1 và Đ cùng ký tên nhận tiền). Quá trình hốt hụi bị đơn có đóng hụi chết cho nguyên đơn với số tiền là 190.000.000 đồng, hiện nay còn thiếu lại nguyên đơn số tiền là 80.000.000 đồng. Việc bị đơn tham gia góp hụi với nguyên đơn là có thật bởi những người tham gia chơi chung (từ bút bục 35-38) xác định bị đơn có tham gia góp hụi và có thiếu tiền hụi nguyên đơn.

Trong quá trình gian tiến hành tố tụng Tòa án đã thông báo thụ lý và các giấy triệu tập hợp lệ cho bị đơn, nhưng bị đơn không có ý kiến về việc nguyên đơn khởi kiện. Do đó có đủ căn cứ chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc ông Lê Thanh T1 và bà Nguyễn Kim Đ có trách nhiệm trả cho nguyên đơn bà Văn Thị T số tiền là 80.000.000 đồng là phù hợp với Điều 471 BLDS và Điều 17, Điều 18, Điều 24 Nghị Định 19/2019 ngày 19.02.2019 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường.

Xét về án phí sơ thẩm có giá ngạch bị đơn phải nộp 5% trên tổng giá trị phải trả cho nguyên đơn, là phù hợp với Điều 12, Nghị Quết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội. Quy định về mức thu án phí, lệ phí Tòa án, tạn ứng án phí, tạm ứng lệ phí và quản lý, sử dụng án phí lệ phí Tòa án và Điều 147 Bộ Luật tố tụng dân sự. Đối với nguyên đơn yêu cầu được chấp nhận nên không phải chịu án phí có giá ngạch, nguyên đơn có nộp án phí trước được hoàn lại toàn bộ.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều: Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 186, Điều 227, Bộ Luật tố tụng dân sự, áp dụng Điều 471 và Điều 468 Bộ luật dân sự. và Điều 17, Điều 18, Điều 24 Nghị Định 19/2019/NĐ-CP ngày 19.02.2019 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường. Điều 12 Nghị Quết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội. Quy định về mức thu án phí, lệ phí Tòa án , tạn ứng án phí, tạm ứng lệ phí và quản lý, sử dụng án phí lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Văn Thị T.

Buộc bị đơn ông Lê Thanh T1 và bà Nguyễn Kim Đ có trách nhiệm trả cho nguyên đơn Văn Thị T số tiền hụi là 80.000.000 đồng (tám mươi triệu đồng).

Kể từ ngày nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án mà bị đơn chậm trả số tiền nói trên thì hàng tháng bị đơn phải chịu lãi chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự, tương ứng với thời gian chậm thi hành án.

Án phí sơ thẩm dân sự giá ngạch bị đơn ông Lê Thanh T1 và bà Nguyễn Kim Đ phải nộp là 4.000.000 đồng. Nguyên đơn bà Văn Thị T được hoàn lại án phí đã dự nộp trước là 2.000.000 đồng theo biên lai thu số 0005764 ngày 24/11/2023.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, bị đơn có quyền kháng án trong hạn luật định 15 ngày tròn kể từ ngày nhận được bản án, hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định điều 2 Luật Thi hành án dân sự , người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưởng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7,9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

117
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về hợp đồng góp hụi số 160/2023/DS-ST

Số hiệu:160/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/05/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về